Danh sách đĩa nhạc của Fergie

Ca sĩ người Mỹ Fergie đã phát hành album phòng thu, 17 đĩa đơn (bao gồm 7 ca khúc hát đệm), và 11 video ca nhạc. Vào năm 2005, sau khi phát hành hai album phòng thu cùng với nhóm nhạc The Black Eyed Peas, Fergie công bố rằng cô đã bắt đầu với dự án solo, và cho phát hành vào cuối năm 2006.[1]

Danh sách đĩa nhạc của Fergie
Fergie biểu diễn tại 2013 Lifeball.
Album phòng thu2
Video âm nhạc20
Đĩa đơn13

Album ra mắt của Fergie, The Dutchess, được phát hành vào tháng 9 năm 2006 và đứng vị trí thử 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200.[2] Một năm sau, album đã giành được vị trí thứ hai.[3] Album phát hành 4 đĩa đơn xếp vị trí top 5 ở Mỹ, khiến cho The Dutchess trở thành album ra mắt đầu tiên đạt được thành tích này kể từ album 'Girl You Know It's True của Milli Vanilli.[4] Đĩa đơn "London Bridge", "Glamorous" với Ludacris và "Big Girls Don't Cry" đạt vị trí đầu tiên tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ("London Bridge" giữ vị trí đầu tiên trong vòng 3 tuần)[5] Điều đó đã khiến Fergie trở thành nữ ca sĩ đầu tiên với 3 đĩa đơn xếp vị trí đầu tiên trong 1 album kể từ Christina Aguilera đạt được vào năm 2000.[6] Đĩa đơn thứ hai, "Fergalicious" với will.i.am, và đĩa đơn thứ năm, "Clumsy", tuần tự đạt vị trí thứ hai và thứ tự. Đĩa đơn đã bán hơn hai triệu lượt tải xuống ở Mỹ, khiến cho The Dutchess album duy nhất phát hành 5 đĩa đơn làm được điều đó.[7] Album trở thành album bán chạy thứ 3 tại Mỹ vào năm 2007,[8] và thứ hai mươi trên toàn cầu.[9] Album đã bán được 3,9 triệu bản ở Mỹ,[10] và 8 triệu bản trên toàn cầu.[11]

Album phòng thu thứ hai của cô lên lịch phát hành vào năm 2017. Đĩa đơn chủ đề, "L.A. Love (La La)" được phát hành vào tháng 9 năm 2014, và được quảng bá thành công ở Anh, xếp vị trí thứ 3 UK Singles Chart. Trong lúc đó tại Mỹ, đĩa đơn xếp vị trí thứ 27 trên Hot 100 và vị trí thứ 5 trên Hot Rap Songs. Fergie tái quảng bá album phòng thu thứ hai Double Dutchess với phát hành 2 teaser video, "Hungry" và đĩa đơn chủ đề "M.I.L.F. $".

Album sửa

Album phòng thu sửa

Danh sách của album phòng thu, với vị trí xếp hạng, doanh thu và chứng chỉ
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh thu Chứng chỉ
US
[12]
AUS
[13]
AUT
[14]
CAN
[12]
GER
[15]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
SWI
[19]
UK
[20]
The Dutchess 2 1 17 4 11 9 2 35 11 18
Double Dutchess 19 39 23 65 [A] 69 49
"—" biểu thị phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trên quốc gia này.

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách đĩa mở rộng, với vị trí xếp hạng
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí
cao nhất
US
[12]
5-Live Tracks (Wal-Mart Exclusive)[30]
  • Phát hành: 20 tháng 11 năm 2007
  • Hãng đĩa: will.i.am, A&M
  • Định dạng: Tải nhạc xuống
As Cinco Melhores[31]
The Dutchess Deluxe EP 46
Fergie Hit Pac - 5 Series[32]

Đĩa đơn sửa

Hát chính sửa

Danh sách đĩa đơn với tư cách hát chính cùng với bảng xếp hạng và chứng chỉ, năm phát hành và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Chứng chỉ Album
US
[33]
AUS
[13]
CAN
[34]
FRA
[35]
GER
[36]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
SWI
[19]
UK
[20]
"London Bridge" 2006 1 3 [B] 27 3 8 1 13 6 3
  • RIAA: 2× Bạch kim[21]
  • ARIA: Bạch kim[38]
  • BPI: Bạc[23]
The Dutchess
"Fergalicious"
(featuring will.i.am)
2 4 24 15 23 5 22 29
  • RIAA: 4× Bạch kim[21]
  • ARIA: 2× Bạch kim[39]
  • BPI: Bạc[23]
  • RMNZ: Vàng[40]
"Glamorous"
(featuring Ludacris)
2007 1 2 12 32 16 3 9 38 6
  • RIAA: 3× Bạch kim[21]
  • ARIA: 3× Bạch kim[39]
  • BPI: Bạch kim[23]
  • RMNZ: Vàng[40]
"Big Girls Don't Cry" 1 1 1 11 6 1 1 4 3 2
  • RIAA: 4× Bạch kim[21]
  • ARIA: 5× Bạch kim[39]
  • BPI: Bạch kim[23]
  • BVMI: Vàng
  • GLF: Vàng[41]
  • RMNZ: Bạch kim[40]
"Clumsy" 5 3 4 50 17 4 15 43 62
  • RIAA: 2× Bạch kim[21]
  • ARIA: 2× Bạch kim[42]
  • RMNZ: Vàng[40]
"Finally"
(featuring John Legend)
2008 [C] 61
"A Little Party Never Killed Nobody (All We Got)"
(với Q-TipGoonRock)
2013 77 43 72 27 10 89 3 14 59 90
  • RIAA: Bạch kim[21]
  • ARIA: Vàng[44]
  • BVMI: Bạch kim
  • GLF: Bạch kim[41]
  • RMNZ: Bạch kim[45]
The Great Gatsby
"L.A. Love (La La)" 2014 27 53 28 72 55 30 86 3 Double Dutchess
"M.I.L.F. $" 2016 34 26 28 89 89 78 [D] 56
"Life Goes On"
"You Already Know"[47]
(featuring Nicki Minaj)
2017 [E] 95 [F] 96
"Save It Til Morning"
"A Little Work"[49]
"—" biểu thị cho phát hành không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Hát đệm sửa

Danh sách đĩa đơn với tư cách hát đệm cùng với bảng xếp hạng và chứng chỉ, năm phát hành và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Chứng chỉ Album
US
[33]
AUS
[13]
CAN
[34]
FRA
[35]
GER
[36]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
SWI
[19]
UK
[20]
"Impacto" (Remix)
(Daddy Yankee featuring Fergie)
2007 56 El Cartel: The Big Boss
"Party People"
(Nelly featuring Fergie)
2008 40 14 52 23 12 7 14 Brass Knuckles
"That Ain't Cool"
(Kumi Koda featuring Fergie)
Trick
"Gettin' Over You"
(David GuettaChris Willis featuring Fergie và LMFAO)
2010 31 5 12 1 15 4 3 28 11 1 One More Love
"Beautiful Dangerous"
(Slash featuring Fergie)
[G] 58 90 Slash
"—" biểu thị cho phát hành không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Đĩa đơn từ thiện sửa

Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Album
US
[33]
AUS
[13]
CAN
[34]
FRA
[35]
GER
[36]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
SWI
[19]
UK
[20]
"Sing"
(Annie Lennox featuring various artists[H])
2007 Songs of Mass Destruction
"Just Stand Up!"
(cùng với nghệ sĩ Stand Up to Cancer)
2008 11 39 10 19 51 26 Đĩa đơn không nằm trong album
"We Are the World 25 for Haiti"
(cùng với nghệ sĩ hát cho Haiti)
2010 2 18 7 9 8 5 50
"L.O.V.E. (Let One Voice Emerge)"[53]
(featuring nhiều nghệ sĩ[I])
2012
"Love Song to the Earth"[54]
(cùng với nghệ sĩ tham gia the Earth[J])
2015
"#WHERESTHELOVE?"
(featuring The World)
2017
"—" biểu thị cho phát hành không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Đĩa đơn quảng bá sửa

Danh sách đĩa đơn quảng bá với bảng xếp hạng và chứng chỉ, năm phát hành và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Album
US
[33]
AUS
[13]
CAN
[34]
NZ
[17]
"Pick It Up" 2007 The Dutchess
"Labels or Love" 2008 15 28 Sex and the City
"Here I Come" [K] 22 The Dutchess
"Feel Alive"
(featuring Pitbull và DJ Poet
2012 Step Up Revolution
"Netflix"
(2 Chainz featuring Fergie)
2013 B.O.A.T.S. II: Me Time
"Hungry"
(featuring Rick Ross)
2017 Double Dutchess
"—" biểu thị cho phát hành không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Vai trò khách mời sửa

Tiêu đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"Mash Out" 2003 will.i.am, MC Lyte Must B 21
"Keep Bouncin' (Street)" 2006 Too Short, will.i.am, Snoop Dogg Blow The Whistle
"All Night Long" 2006 P. Diddy Press Play
"I'm Chillin'" 2006 The Game Doctor's Advocate
"Glad You're Here" 2007 Macy Gray Big
"Beat It 2008" 2008 Michael Jackson Thriller 25
"The Look Of Love" 2008 Sérgio Mendes Encanto
"Paradise City" 2010 Slash, Cypress Hill Slash
"Quando, Quando, Quando" 2010 Will.i.am Nine (2009 live-action film)
"LA" 2015 The Game, Will.i.am, Snoop Dogg The Documentary 2
"—" biểu thị cho phát hành không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Video ca nhạc sửa

Ca sĩ chính sửa

Danh sách video ca nhạc, năm phát hành và đạo diễn
Tiêu đề Năm Đạo diễn Ref.
"London Bridge" 2006 Marc Webb [55]
"Fergalicious"
(featuring will.i.am)
Fatima Robinson [56]
"Glamorous"
(featuring Ludacris)
2007 Dave Meyers [57]
"Big Girls Don't Cry" Anthony Mandler [58]
"Clumsy" Rich Lee
Marc Webb
[59]
"A Little Party Never Killed Nobody (All We Got)"
(với Q-Tip và GoonRock)
2013 Philip Andelman
Fatima Robinson
[60]
"L.A. Love (La La)" (Remix)
(featuring YG)
2014 Rich Lee [61]
"M.I.L.F. $" 2016 Colin Tilley [62]
"Life Goes On" Chris Marrs Piliero [63]
"Hungry" 2017 Bruno Ilogti [64]
"You Already Know" [64]
"Enchanté (Carine)" [65]
"Just Like You" [64]
"Like It Ain't Nuttin'" Ben Mor [66]
"Save It Till Morning'" Alek Keshishian [64]
"A Little Work" Jonas Åkerlund [64]
"Love is Blind" Chris Ullens [64]
"Love is Pain" Nina McNeely [64]
"Tension" Fatima Robinson [64]
"Tension" (Version 2) [64]

Hát đệm sửa

Danh sách video ca nhạc, năm phát hành và đạo diễn
Tiêu đề Năm Đạo diễn Ref.
"Impacto" (Remix)
(Daddy Yankee featuring Fergie)
2007 The Saline Project [67]
"Party People"
(Nelly featuring Fergie)
2008 Marc Webb [68]
"That Ain't Cool"
(Kumi Koda featuring Fergie)
Fatima Robinson [69]
"We Are the World 25 for Haiti"
(Fergie among Artists for Haiti)
2010 Paul Haggis [70]
"Gettin' Over You"
(David Guetta and Chris Willis featuring Fergie and LMFAO)
Rich Lee [71]
"Beautiful Dangerous"
(Slash featuring Fergie)
[72]

Ghi chú sửa

  1. ^ Double Dutchess không nằm trong NZ Top 40 Albums Chart, nhưng giữ vị trí đầu tại NZ Heatseekers Albums Chart.[28]
  2. ^ "London Bridge" không nằm trong Canadian Hot 100 nhưng giữ vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Hot Canadian Digital Song Sales.[37]
  3. ^ "Finally" không nằm trong Billboard Hot 100, nhưng giữ vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[43]
  4. ^ "M.I.L.F. $" không nằm trong NZ Top 40 Singles Chart, nhưng giữ vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles.[46]
  5. ^ "You Already Know" không nằm trong US Billboard Hot 100 nhưng giữ vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng Digital Song Sales.[48]
  6. ^ "You Already Know" không nằm trong Canadian Hot 100 nhưng giữ vị trí thứ 19 trên bảng xếp hạng Hot Canadian Digital Song Sales.[37]
  7. ^ "Beautiful Dangerous" không nằm trong Billboard Hot 100, nhưng giữ vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[43]
  8. ^ Danh sách ca sĩ bao gồm Anastacia, Isobel Campbell, Dido, Céline Dion, Melissa Etheridge, Fergie, Beth Gibbons, Faith Hill, Angélique Kidjo, Beverley Knight, Gladys Knight, k.d. lang, Sarah McLachlan, Beth Orton, Pink, Bonnie Raitt, Shakira, Shingai Shoniwa, Joss Stone, Sugababes, KT TunstallMartha Wainwright.
  9. ^ Danh sách nghệ sĩ bao gồm Patti Austin, Sheila E., Siedah Garrett, Lalah Hathaway, Judith HillKeke Palmer.
  10. ^ Siêu nhóm nhạc bao gồm Paul McCartney, Jon Bon Jovi, Sheryl Crow, Fergie, Colbie Caillat, Natasha Bedingfield, Leona Lewis, Sean Paul, Johnny Rzeznik, Krewella, Angélique Kidjo, Kelsea Ballerini, Christina Grimmie, Nicole Scherzinger, Victoria JusticeQ'orianka Kilcher.
  11. ^ "Here I Come" không nằm trong Billboard Hot 100, nhưng giữ vị trí thứ 20 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[43]

Tham khảo sửa

  1. ^ Stevenson, Jane (ngày 5 tháng 6 năm 2005). “Phỏng vấn nữ diva hip-hop Stacy Ferguson”. Toronto Sun. Canoe.ca. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ “Timberlake Remains No. 1 Amid Five Top 10 Debuts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ 'High School Musical 2' Still Tops On Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ “Chart Beat: The Girl Can't Help It”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  5. ^ Moss, Corey (ngày 16 tháng 8 năm 2006). “Fergie's Split-Pea Soup: Reggae, Jazz, Ludacris, B Real On 'Crazy' Solo LP”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  6. ^ “Fergie Scores Third Solo No. 1 On Hot 100”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ Grein, Paul (ngày 23 tháng 7 năm 2010). “Chart Watch Extra: Gaga's Nice Round Number”. Yahoo! Blog. Yahoo, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “Billboard crowns 'Daughtry' as top seller of 2007”. Katu. ngày 23 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ “Top 50 Global Albums of 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ a b Lipshutz, Jason (ngày 15 tháng 9 năm 2014). “Fergie's 'The Dutchess' Turns Eight: An Appreciation”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ a b Moran, Jonathon (ngày 3 tháng 5 năm 2009). “Fergie of the Black Eyed Peas says life is great”. Herald Sun. Herald and Weekly Times. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ a b c “Fergie > Charts & Awards > Billboard Albums”. allmusic. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  13. ^ a b c d e “Discography Fergie”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  14. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  15. ^ “Artist Search — Fergie Longplay”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Phononet. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  16. ^ a b c d “Discography Fergie”. irishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  17. ^ a b c d e “Discography Fergie”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ a b c d “Fergie Discography”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  19. ^ a b c d “Discography Fergie”. hitparade.ch. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  20. ^ a b c d “Chart Stats — Fergie”. The Official Charts Company. Chart Stats. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ a b c d e f g h i “RIAA — Vàng & Bachk kim — Tìm kiếm dữ liệu”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.
  22. ^ “ARIA Charts — Accreditations - 2007 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  23. ^ a b c d e f “Certified Awards Search”. Công nghiệp ghi âm Anh. Bản gốc (Để truy cập, nhập tham số "Fergie" và chọn "Search by Keyword") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “BVMI”. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ “The Dutchess”. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ “Chứng chỉ Vàng & Bạch Kim”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ “Top 40 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010. Ghi chú: Người đọc phải chọn bảng xếp hạng #1576 - Thứ hai 6 tháng 8 7 để hiện ra chứng chỉ.
  28. ^ “NZ Heatseekers Albums Chart”. Recorded Music NZ. 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ Citations regarding the US sales of Double Duthcess:
  30. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  31. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  32. ^ https://www.kkbox.com/tw/tc/album/6BtUkRMgbhKfL.d0FWJt008l-index.html
  33. ^ a b c d “Fergie Chart history: Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  34. ^ a b c d “Fergie Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  35. ^ a b c “Discographie Fergie”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  36. ^ a b c “Artist Search – Fergie Singles”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Phononet. Bản gốc lưu trữ 18 Tháng Ba năm 2009. Truy cập 21 tháng Bảy năm 2010. “Chartverfolgung: Fergie feat. Ludacris: Glamorous”. musicline.de (Phononet). Bản gốc lưu trữ 28 Tháng tám năm 2012. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2010.
  37. ^ a b “Fergie Chart History - Hot Canadian Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  39. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  40. ^ a b c d “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
  41. ^ a b c “Fergie certifikat” (To access, enter the search parameter "Fergie" and select "Sök") (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  42. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  43. ^ a b c “Billboard: Fergie — Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013.
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Fergie, Q-Tip and GoonRock – A Little Party Never Killed Nobody (All We Got)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  46. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  47. ^ “You Already Know Release Date”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
  48. ^ “Fergie Chart History - Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
  49. ^ “Top 40/M Future Releases - Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates”. AllAccess Music Group. 14 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – David Guetta ft Chris Willis – Gettin' Over You” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (David Guetta; 'Gettin' Over You')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  53. ^ “L.O.V.E. (Let One Voice Emerge) [feat. Patti Austin, Shiela E, Siedah Garrett, Lalah Hathaway, Judith Hill & Keke Palmer] – Single”. Itunes.apple.com. 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
  54. ^ “Love Song to the Earth – Single”. iTunes. tr. 4. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
  55. ^ “Black Eyed Peas' Fergie Gets Rough And Regal In First Video From Solo LP”. MTV News. MTV Networks. ngày 12 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  56. ^ “Fergie's Fergalicious Music Video”. MTV Music. MTV Networks. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  57. ^ “Fergie's Glamorous Music Video”. MTV Music. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  58. ^ "Big Girls Don't Cry" by Fergie”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  59. ^ “Fergie's Clumsy Music Video”. MTV Music. MTV Networks. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  60. ^ O'Connell, Nicole (ngày 9 tháng 8 năm 2013). “Fergie "A Little Party Never Killed Nobody" (Philip Andelman, Fatima Robinson, dir.)”. VideoStatic. VideoStatic.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  61. ^ “L.A.LOVE (la la) - Fergie”. Vevo. Vevo. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
  62. ^ “Fergie Releases Brand New Single Today Via All Digital Retailers”. U Music (Canada). 1 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  63. ^ “Fergie "Life Goes On" (Chris Marrs Piliero, dir.)”. 19 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  64. ^ a b c d e f g h i “Hungry (1st Byte) – Fergie”. Vevo. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  65. ^ “Hungry (1st Byte) – Fergie”. Vevo. Vevo. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  66. ^ “Fergie Has Already Filmed Music Videos for 'Double Dutchess'. Youtube. Youtube. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  67. ^ “Daddy Yankee's Impacto (Remix) Music Video”. MTV Music. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  68. ^ “Nelly's 'Brass Knuckles' Due June 24”. Rap-Up. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  69. ^ “倖田來未 楽曲名 That Ain't Cool feat. Fergie” [Kumi Koda. Song Name: "That Ain't Cool feat. Fergie"]. Space Shower (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
  70. ^ Aswad, Jem (ngày 17 tháng 2 năm 2010). 'We Are The World: 25 For Haiti' Video Premieres During Olympics Opening Ceremony”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
  71. ^ “BOOKED: David Guetta/Chris Wills f/ Fergie + LMFAO — Rich Lee, dir”. VideoStatic. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  72. ^ “Beautiful Dangerous”. MTV.