Danh sách loài chim ở Thái Lan

bài viết danh sách Wikimedia

Các loài chim ở Thái Lan bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập và 8 loài đã bị tuyệt chủng cục bộ.[1]

Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.

Các loài chim ở Thái Lan chủ yếu là các loài thuộc vùng sinh thái Indomalaya có mối quan hệ với tiểu lục địa Ấn Độ phía tây, trong đó đặc biệt là khu vực miền Nam Thái Lan có hệ động vật vùng Sundaland ở phía đông nam. Các ngọn núi phía bắc là phần tách ngoài của Cao nguyên Tây Tạng với nhiều loài chim núi và vào mùa đông, hệ chim của vùng được tăng thêm bởi những loài di cư từ phía đông Cổ Bắc giớiHimalaya. Môi trường sống của Thái Lan tiếp giáp với các quốc gia láng giềng, là lí do giải thích vì sao số lượng các loài đặc hữu thấp.

Năm 1991, ước tính có 159 loài và 23 loài chim di cư đang bị đe dọa hoặc dễ bị tổn thương do phá rừng, khai thác gỗ bất hợp pháp, săn bắt và mất môi trường sống, đặc biệt là ở các vùng trũng. Các loài bị ảnh hưởng nhiều nhất là các loài chim nước lớn vì môi trường sống đất ngập nước của chúng phần lớn bị mất bởi các hoạt động nông nghiệp và các loài chim rừng do nạn phá rừng lấy đất nông nghiệp và khai thác gỗ đã làm mất đi và làm suy thoái các phần của rừng.[2]

Nghiên cứu phân loại (chỉ rõ và tuân theo trình tự bộ, họ và loài) và danh pháp (tên thường gọi và tên khoa học) của danh sách này là những danh sách nằm trong The Clements Checklist of Birds of the World, tái bản năm 2018.[3] Các chỉ định như hiếm gặp, du nhập, tuyệt chủng cục bộ và các ghi chú về tình trạng số lượng trên toàn thế giới, chẳng hạn như "cực kỳ nguy cấp" là của Bird Checklists of the World. Các ghi chú về tình trạng ở Thái Lan như "trú đông" là của Lekagul and Round (1991). Các loài có cột tình trạng bỏ trống được chỉ định là loài cư trú hoặc một phần các loài cư trú không quý hiếm.[2][4]

Một vài loài không có tên gọi thông thường trong tiếng Việt, đối với những loài này, cột "Tên thông thường" bị bỏ trống.

Họ Vịt sửa

Bộ: Anseriformes   Họ: Anatidae

Họ Vịt bao gồm vịt và hầu hết các loài thủy điểu giống vịt như ngỗngthiên nga. Những loài này thích nghi được với lối sống thủy sinh khi bàn chân có màng, mỏ phẳng và bộ lông vũ chống thấm nước rất tốt nhờ một loại mỡ đặc biệt.

 
Một con le khoang cổ trống
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Le nâu Dendrocygna javanica
Ngỗng Ấn Độ Anser indicus Loài trú đông rất quý hiếm
Ngỗng xám Anser anser Hiếm gặp
Ngỗng thiên nga Anser cygnoides Hiếm gặp
Ngỗng ngực trắng Anser albifrons Hiếm gặp
Vịt mồng Sarkidiornis melanotos Loài cư trú quý hiếm
Vịt vàng Tadorna ferruginea Loài trú đông rất quý hiếm
Vịt khoang thường Tadorna tadorna Loài trú đông rất quý hiếm
Le khoang cổ Nettapus coromandelianus
Uyên ương Aix galericulata Hiếm gặp
Mòng két Baikal Sibirionetta formosa Hiếm gặp
Mòng két mày trắng Spatula querquedula Loài trú đông
Vịt mỏ thìa Spatula clypeata Loài trú đông
Vịt cánh trắng Mareca strepera Loài trú đông rất quý hiếm
Vịt lưỡi liềm Mareca falcata
Vịt đầu vàng Mareca penelope Loài trú đông
Vịt mỏ đốm Anas poecilorhyncha Loài trú đông quý hiếm
Vịt trời Trung Hoa Anas zonorhyncha Loài trú đông quý hiếm
Vịt cổ xanh Anas platyrhynchos
Vịt mốc Anas acuta Loài trú đông
Mòng cánh xanh Anas crecca Loài trú đông
Ngan cánh trắng Asarcornis scutulata Loài cư trú rất quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
Vịt lặn mào đỏ Netta rufina Loài trú đông rất quý hiếm
Vịt đầu đỏ Aythya ferina Loài trú đông rất quý hiếm
Vịt nâu đỏ Aythya nyroca Loài trú đông quý hiếm
Vịt đầu đen Aythya baeri Loài trú đông quý hiếm, cực kỳ nguy cấp
Vịt búi lông Aythya fuligula Loài trú đông quý hiếm
Vịt bãi lớn Aythya marila Hiếm gặp
Vịt đuôi dài Clangula hyemalis Hiếm gặp
Vịt cát Trung Hoa Mergus squamatus Hiếm gặp, có nguy cơ tuyệt chủng

Họ Trĩ sửa

Bộ: Galliformes   Họ: Phasianidae

Họ Trĩ bao gồm các loài chim cạn như chim cút, gà so, gà tuyết, gà gô, các loài thuộc chi Galloperdix, chi Tragopan và chi Lophophorus, gà lôi, cônggà rừng. Nhìn chung, chúng mập mạp (mặc dù chúng có kích thước khác nhau) và có cánh rộng nhưng tương đối ngắn.

 
Gà tiền Mã Lai có nguy cơ tuyệt chủng cao do nạn phá rừng.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Gà so nâu gỉ Caloperdix oculeus
Gà so mào Rollulus rouloul
Gà so họng hung Arborophila rufogularis
Gà so Mã Lai Arborophila campbelli
Gà so họng trắng Arborophila brunneopectus
Gà so đầu nâu hạt dẻ Arborophila cambodiana
Gà so ngực vảy Arborophila chloropus
Gà so vòng cổ hạt dẻ Arborophila charltonii
Gà so mỏ dài Rhizothera longirostris
Trĩ sao lớn Argusianus argus
Công lục Pavo muticus Có nguy cơ tuyệt chủng
Gà tiền Mã Lai Polyplectron malacense
Gà tiền núi Polyplectron inopinatum Hiếm gặp
Gà tiền xám Polyplectron bicalcaratum
Chim cút ngực lam Synoicus chinesis
Cút Nhật Bản Coturnix japonica Loài trú đông rất quý hiếm
Cút thường Coturnix coturnix
Chim cút Ấn Độ Coturnix coromandelica
Đa đa Francolinus pintadeanus
Gà so Bambusicola fytchii
Gà rừng lông đỏ Gallus gallus
Trĩ bà Hume Syrmaticus humiae Quý hiếm
Gà lôi trắng Lophura nycthemera
Gà lôi Kalji Lophura leucomelanos
Gà lôi hông tía Lophura diardi
Gà lôi mào Sumatra Lophura ignita Quý hiếm

Họ Hồng hạc sửa

Bộ: Phoenicopteriformes   Họ: Phoenicopteridae

Họ Hồng hạc gồm những loài chim lội nước, thường cao 3 đến 5 foot (0,9 đến 1,5 m), sống ở cả Tây và Đông bán cầu. Thức ăn của chim hồng hạc là các động vật có vỏ và tảo. Những cái mỏ có hình dạng kỳ lạ của chúng có cơ chế đặc biệt để tách bùn và phù sa ra khỏi thức ăn; đặc biệt khi ăn, mỏ của chúng đưa ngược lên.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Hồng hạc lớn Phoenicopterus roseus Hiếm gặp

Họ Chim lặn sửa

Bộ: Podicipediformes   Họ: Podicipedidae

Họ Chim lặn gồm những loài chim lặn nước ngọt có kích thước nhỏ đến trung bình. Chúng có những ngón chân thùy và bơi cũng như lặn khá thành thạo. Bàn chân của chúng đặt xa cơ thể, khiến chúng trông khá vụng về khi ở trên đất liền.

 
Bộ lông mùa không sinh sản của le hôi.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Le hôi Tachybaptus ruficollis
Le cổ đỏ Podiceps auritus Hiếm gặp
Chim lặn mào lớn Podiceps cristatus Loài trú đông rất quý hiếm
Le hôi cổ đen Podiceps nigricollis Hiếm gặp

Họ Bồ câu sửa

Bộ: Columbiformes   Họ: Columbidae

Họ Bồ câu gồm những loài chim mập mạp có cổ ngắn và mỏ dài mảnh khảnh với phần da gốc mỏ có thịt.

 
Gầm ghì trắng thường thấy trong các khu rừng ven biển của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Gầm ghì đá Columba livia Do lai tạo với bồ câu nhà hoang dã nên có rất ít cá thể chim thuần chủng ở Thái Lan[4]
Bồ câu Hodgsonii Columba hodgsonii
Bồ câu rừng xám Columba pulchricollis
Bồ câu nâu Columba punicea Quý hiếm, tình trạng không chắc chắn
Cu sen Streptopelia orientalis
Cu ngói Streptopelia tranquebarica
Cu gáy Streptopelia chinensis
Gầm ghì vằn Macropygia unchall
Gầm ghì đầu hung Macropygia ruficeps
Cu luồng Chalcophaps indica
Bồ câu vằn Geopelia striata Có nguồn gốc ở phía Nam, được du nhập vào miền trung Thái Lan[5]
Bồ câu Nicoba Caloenas nicobarica Quý hiếm
Cu xanh Olax Treron olax Quý hiếm
Cu xanh đầu xám Treron vernans
Cu xanh cổ nâu Treron fulvicollis
Cu xanh khoang cổ Treron bicinctus
Cu xanh đuôi đen Treron phayrei
Cu xanh mỏ quặp Treron curvirostra
Cu xanh Capellei Treron capellei Quý hiếm
Cu xanh chân vàng Treron phoenicopterus
Cu xanh seimun Treron seimundi Rất quý hiếm
Cu xanh đuôi nhọn Treron apicauda
Cu xanh sáo Treron sphenurus
Cu xanh bụng trắng Treron sieboldii Rất hiếm
Bồ câu ăn quả Jambu Ptilinopus jambu
Gầm ghì lưng xanh Ducula aenea
Gầm ghì lưng nâu Ducula badia
Gầm ghì trắng Ducula bicolor

Họ Cu cu sửa

Bộ: Cuculiformes   Họ: Cuculidae

Họ Cu cu gồm chim cu, chẹo đấtani. Những loài này có kích thước khác nhau với thân hình thanh mảnh, đuôi dài và chân khỏe. Nhiều loài chim cu Cựu Thế giới là những loài ký sinh nuôi dưỡng.

Tên thông thường Danh pháp Tình trạng
Phướn đất Carpococcyx renauldi
Bìm bịp ngón ngắn Centropus rectunguis Hiếm gặp
Bìm bịp lớn Centropus sinensis
Bìm bịp nhỏ Centropus bengalensis
Rhinortha chlorophaea
Phướn mỏ đỏ Zanclostomus javanicus
Phướn ngực nâu dẻ Phaenicophaeus curvirostris
Phướn bụng nâu dẻ Phaenicophaeus sumatranus
Phướn nhỏ Phaenicophaeus diardi
Phướn lớn Phaenicophaeus tristis
Khát nước Clamator coromandus Loài di trú vào mùa hè, bay ngang qua khu vực
Clamator jacobinus
Tu hú châu Á Eudynamys scolopaceus
Tìm vịt lục bảo châu Á Chrysococcyx maculatus Loài cư trú và trú đông
Tìm vịt tím Chrysococcyx xanthorhynchus
Tìm vịt trán trắng Chrysococcyx minutillus
Tìm vịt hồng sọc Cacomantis sonneratii
Tìm vịt Cacomantis merulinus
Cu cu bụi Cacomantis variolosus
Cu cu đen đuôi chẻ Surniculus dicruroides
Cu cu đen châu Á Surniculus lugubris
Chèo chẹo râu Hierococcyx vagans
Chèo chẹo lớn Hierococcyx sparverioides
Chèo chẹo sẫm Hierococcyx bocki
Chèo chẹo Hierococcyx varius
Chèo chẹo hung Hierococcyx hyperythrus
Chèo chẹo Hodgson Hierococcyx nisicolor
Chèo chẹo nhỏ Hierococcyx fugax
Cu cu nhỏ Cuculus poliocephalus Rất quý hiếm
Bắt cô trói cột Cuculus micropterus
Cu cu Phương đông Cuculus saturatus
Cuculus lepidus
Cu cu Cuculus canorus Tình trạng không chắc chắn

Họ Cú muỗi mỏ quặp sửa

Bộ: Caprimulgiformes   Họ: Podargidae

Họ Cú muỗi mỏ quặp gồm một nhóm các loài chim săn mồi hoạt động về đêm có quan hệ với họ Cú muỗi. Tên của họ được đặt theo mỏ quặp dẹt lớn và miệng há ra giống miệng ếch dùng để bắt côn trùng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cú muỗi mỏ quặp lớn Batrachostomus auritus Rất quý hiếm
Cú muỗi mỏ quặp Gould Batrachostomus stellatus Quý hiếm
Cú muỗi mỏ quặp Hodgson Batrachostomus hodgsoni
Cú muỗi mỏ quặp Blyth Batrachostomus affinis

Họ Cú muỗi sửa

Bộ: Caprimulgiformes   Họ: Caprimulgidae

Họ Cú muỗi gồm những loài chim sống về đêm có kích cỡ trung bình, làm tổ trên mặt đất với đôi cánh dài, chân ngắn và mỏ rất ngắn. Hầu hết đều có bàn chân nhỏ, ít được sử dụng để đi và đôi cánh dài nhọn. Bộ lông mềm mại của chúng được ngụy trang để giống với vỏ cây hoặc lá cây.

 
Cú muỗi đuôi dài là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thông thường Danh pháp Tình trạng
Lyncornis temminckii
Cú muỗi mào Lyncornis macrotis
Cú muỗi Ấn Độ Caprimulgus jotaka Trú đông, sinh sản ở vùng núi
Cú muỗi đuôi dài Caprimulgus macrurus
Cú muỗi châu Á Caprimulgus asiaticus
Cú muỗi lưng xám Caprimulgus affinis

Họ Yến sửa

Bộ: Apodiformes   Họ: Apodidae

Họ Yến gồm những loài chim nhỏ dành phần lớn thời gian trong cuộc đời của chúng để bay lượn. Những con chim này có chân rất ngắn và không bao giờ đậu trên mặt đất mà chỉ bám vào các bề mặt thẳng đứng. Nhiều loài có cánh chạy dài ra sau giống như lưỡi liềm hay boomerang.

 
Yến Malaysia là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Trạng thái
Yến đuôi nhọn phao câu bạc Rhaphidura leucopygialis
Yến đuôi nhọn họng trắng Hirundapus caudacutus Loài di cư hiếm
Yến đuôi nhọn lưng bạc Hirundapus cochinchinensis Tình trạng không chắc chắn
Yến đuôi nhọn lưng nâu Hirundapus giganteus
Collocalia affinis Quý hiếm
Yến núi Aerodramus brevirostris Sinh sản ở các cao nguyên, trú đông ở nơi khác
Yến sào đen Aerodramus maximus
Yến hàng Aerodramus fuciphagus
Yến hông xám Aerodramus germani
Yến thông thường Apus apus Hiếm gặp
Yến hông trắng Apus pacificus Loài trú đông, một vài cá thể sinh sản
Yến hông trắng cốc ki Apus cooki
Apus acuticauda Loài trú đông rất quý hiếm
Yến Malaysia Apus nipalensis
Yến cọ Cypsiurus balasiensis

Họ Yến mào sửa

Bộ: Apodiformes   Họ: Hemiprocnidae

Họ Yến mào hay họ Yến cây có quan hệ gần gũi với họ Yến. Chúng khác với họ Yến ở chỗ chúng có mào, đuôi dài và bộ lông mềm.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Yến mào Hemiprocne coronata
Yến mào phao câu xám Hemiprocne longipennis
Yến mào ria Hemiprocne comata

Họ Gà nước sửa

Bộ: Gruiformes   Họ: Rallidae

Họ Gà nước là một họ lớn gồm các loài chim có kích thước nhỏ đến trung bình gồm gà nước, cuốc, sâm cầmkịch. Thông thường, chúng sống ở nơi có thực vật dày đặc trong môi trường ẩm ướt gần hồ, đầm lầy hoặc sông. Nhìn chung chúng là loài chim nhút nhát nên khó quan sát. Hầu hết các loài có chân khỏe và ngón chân dài thích nghi tốt với bề mặt mềm không bằng phẳng. Chúng có xu hướng có đôi cánh ngắn, tròn và có vẻ bay yếu.

 
Cuốc ngực trắng là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Gà nước Ấn Độ Rallus indicus Loài trú đông
Gà nước vằn Lewinia striata
Cuốc đốm Porzana porzana Loài trú đông rất quý hiếm
Kịch Gallinula chloropus
Sâm cầm Fulica atra Loài trú đông
Trích cồ Porphyrio poliocephalus
Gà đồng Gallicrex cinerea Loài di trú vào mùa hè và cư trú
Cuốc ngực trắng Amaurornis phoenicurus
Gà nước mày trắng Porzana cinerea
Gà nước họng nâu Rallina fasciata
Gà nước họng trắng Rallina eurizonoides Quý hiếm, chủ yếu là loài trú đông
Cuốc ngực nâu Zapornia fusca
Cuốc nâu Zapornia paykullii Hiếm gặp
Cuốc lùn Zapornia pusilla Loài trú đông
Cuốc ngực xám Zapornia bicolor Quý hiếm

Họ Chân bơi sửa

Bộ: Gruiformes   Họ: Heliornithidae

Họ Chân bơi là họ nhỏ gồm các loài chim nhiệt đới có chân bơi trông tương tự như gà nước.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chân bơi Heliopais personatus Loài trú đông và di cư, có nguy cơ tuyệt chủng

Họ Sếu sửa

Bộ: Gruiformes   Họ: Gruidae

Họ Sếu gồm các loài chim lớn có cổ dài và chân dài. Khác với họ Diệc dù có vẻ ngoài khá giống nhau, họ Sếu không có bà con với họ Diệc và khi bay có cổ vươn ra, không bị rụt lại. Hầu hết ở các loài, con trống tán tỉnh con mái một cách kĩ lưỡng và ồn ào hoặc có "vũ đạo" riêng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sếu khuê tú Anthropoides virgo Hiếm gặp
Sếu sarus Antigone antigone Tuyệt chủng cục bộ
Sếu cổ trắng Grus grus Hiếm gặp

Họ Burin sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Burhinidae

Họ Burin được tìm thấy trên toàn thế giới trong các vùng nhiệt đới, một vài loài còn có thể sinh sản trong khí hậu ôn hòa ở châu Âu và Australia. Chúng là những loài chim lội có kích thước từ trung bình đến lớn với mỏ mạnh màu đen hoặc vàng đen, mắt rộng màu vàng và bộ lông kín. Mặc dù được xếp vào nhóm chim lội, hầu hết các loài đều thích sống ở môi trường sống khô cằn hoặc bán khô cằn.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Burin Burhinus indicus
Burin lớn Esacus recurvirostris
Esacus magnirostris Loài địa phương quý hiếm

Họ Cà kheo sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Recurvirostridae

 
Cà kheo cánh đen thường gặp ở các vùng ngập nước.

Họ Cà kheo là một họ chim lội lớn trong đó gồm có chi Recurvirostrachi Himantopus. Các loài thuộc chi Recurvirostra có chân dài và mỏ dài cong lên. Các loài thuộc chi Himantopus có chân cực dài và mỏ thẳng, mỏng, dài.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cà kheo cánh đen Himantopus himantopus Loài cư trú và trú đông
Cà kheo đen trắng Recurvirostra avosetta Hiếm gặp

Họ Haematopus sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Haematopodidae

Họ Haematopus là những loài chim lớn và ồn ào giống chim choi choi, với chiếc mỏ khỏe dùng để mổ và mở vỏ của các động vật thân mềm.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim mò sò Haematopus ostralegus Hiếm gặp

Họ Choi choi sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Charadriidae

Họ Choi choi bao gồm các loài choi choi, cao cẳngte te. Chúng là loài chim có kích thước nhỏ đến trung bình với thân hình nhỏ gọn, cổ dày ngắn và cánh dài, thường nhọn. Chúng được tìm thấy ở các quốc gia mở trên toàn thế giới, chủ yếu là ở môi trường sống gần nước.

 
Choi choi xám là loài trú đông thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Choi choi xám Pluvialis squatarola Loài trú đông
Choi choi vàng Pluvialis fulva Loài trú đông
Te mào Vanellus vanellus Loài trú đông quý hiếm
Te cựa Vanellus duvaucelii
Te vàng Vanellus cinereus Loài trú đông
Te vặt Vanellus indicus
Choi choi Mông Cổ Charadrius mongolus Loài trú đông
Choi choi lưng hung Charadrius leschenaultii Loài trú đông
Choi choi lưng đen Charadrius peronii
Choi choi cổ khoang Charadrius alexandrinus Loài trú đông
Choi choi mỏ dài Charadrius hiaticula Hiếm gặp
Choi choi lớn Charadrius placidus Loài trú đông quý hiếm
Choi choi sông Charadrius dubius Loài trú đông
Choi choi châu Á Charadrius veredus Hiếm gặp

Họ Nhát hoa sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Rostratulidae

Họ Nhát hoa là các loài chim chân ngắn, mỏ dài và có hình dáng tương tự như dẽ giun nhưng bộ lông có màu tươi hơn.

 
Nhát hoa lớn là một trong số ít những loài chim mà con mái (trong ảnh) sáng hơn con trống.[2]
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Nhát hoa lớn Rostratula benghalensis

Họ Gà lôi nước sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Jacanidae

Họ Gà lôi nước là một nhóm các loài chim lội được tìm thấy khắp vùng nhiệt đới. Chúng có thể được nhận dạng bằng bàn chân và móng vuốt khổng lồ cho phép chúng đi bộ trên thảm thực vật nổi trong các hồ nước nông, là môi trường sống ưa thích của chúng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Gà lôi nước Hydrophasianus chirurgus Loài trú đông và cư trú
Gà lôi nước Ấn Độ Metopidius indicus

Họ Dẽ sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Scolopacidae

Họ Dẽ là một họ chim lớn gồm các loài chim bờ biển có kích thước nhỏ và trung bình bao gồm các loài dẽ, nhátchoắt, chi Tringa, chi Heteroscelus, chi Scolopax, chi Limnodromuschi Phalaropus. Phần lớn các loài ăn các loại thức ăn là động vật không xương sống nhỏ mà chúng kiếm được trong bùn hay đấtl. Chiều dài khác nhau của chân và mỏ cho phép các loài khác nhau có thể cùng sinh sống trong một môi trường sống, cụ thể là ven biển, mà không có sự cạnh tranh trực tiếp về thức ăn.

 
Dẽ cổ hung là loài trú đông dễ bắt gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Choắt mỏ cong bé Numenius phaeopus Loài trú đông
Choắt mỏ cong nhỏ Numenius minutus Loài di cư rất hiếm
Dẽ mỏ cong hông nâu Numenius madagascariensis Loài di cư hiếm gặp, nguy cấp
Choắt mỏ cong lớn Numenius arquata Loài trú đông
Choắt mỏ thẳng đuôi vằn Limosa lapponica Loài trú đông
Choắt mỏ nhác Limosa limosa Loài trú đông
Dẽ khoang Arenaria interpres Loài trú đông
Dẽ lớn ngực đốm Calidris tenuirostris Chủ yếu là di cư, có nguy cơ tuyệt chủng
Dẽ lưng nâu Calidris canutus Loài trú đông
Dẽ lớn Calidris pugnax Loài trú đông và di trú
Dẽ mỏ rộng Calidris falcinellus Loài trú đông
Dẽ đuôi nhọn Calidris acuminata Loài trú đông rất quý hiếm
Dẽ mỏ cong Calidris ferruginea Loài trú đông
Dẽ lưng đen Calidris temminckii Loài trú đông
Dẽ ngón dài Calidris subminuta Loài trú đông
Dẽ mỏ thìa Calidris pygmea Hiếm khi di trú vào mùa đông, cực kỳ nguy cấp[6]
Dẽ cổ hung Calidris ruficollis Loài trú đông thường gặp
Dẽ cổ xám Calidris alba Loài trú đông
Dẽ trán trắng Calidris alpina Loài trú đông quý hiếm
Dẽ nhỏ Calidris minuta Quý hiếm vào mùa đông
Choắt ngực đốm Calidris melanotos Hiếm gặp
Choắt chân màng lớn Limnodromus semipalmatus Loài di trú quý hiếm
Dẽ mỏ dài Limnodromus scolopaceus Hiếm gặp
Dẽ giun Lymnocryptes minimus Loài trú đông quý hiếm
Dẽ gà Scolopax rusticola Loài trú đông
Dẽ giun lớn Gallinago nemoricola Loài trú đông rất quý hiếm
Dẽ giun thường Gallinago gallinago Loài trú đông
Dẽ giun châu Á Gallinago stenura Loài trú đông
Gallinago megala Loài trú đông rất quý hiếm
Choắt chân màng bé Xenus cinereus Loài trú đông
Dẽ cổ đỏ Phalaropus lobatus Loài quý hiếm vào mùa đông hoặc loài di trú quý hiếm
Phalaropus fulicarius Loài quý hiếm vào mùa đông hoặc loài di trú quý hiếm
Choắt nhỏ Actitis hypoleucos Loài trú đông
Choắt bụng trắng Tringa ochropus Loài trú đông
Choắt đuôi xám Tringa brevipes Loài di cư quý hiếm
Choắt chân đỏ Tringa erythropus Loài trú đông
Choắt lớn Tringa nebularia Loài trú đông
Choắt lớn mỏ vàng Tringa guttifer Loài trú đông quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
Choắt đốm đen Tringa stagnatilis Loài trú đông
Choắt bụng xám Tringa glareola Loài trú đông
Choắt nâu Tringa totanus Loài trú đông

Họ Cun cút sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Turnicidae

Họ Cun cút là các loài chim có kích thước rất nhỏ, mình tròn, đuôi ngắn, có xu hướng chạy nhiều hơn bay giống chim cút. Chim mái màu sáng hơn chim trống và là con chủ động trong quan hệ sinh dục. Con trống ấp trứng và chăm sóc con non.

 
Cun cút sọc là loài cư trú thường gặp của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cun cút nhỏ Turnix sylvaticus
Cun cút chân vàng Turnix tanki
Cun cút sọc Turnix suscitator

Họ Dromadidae sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Dromadidae

Họ Dromadidae có họ hàng với các loài chim lội, nhưng họ này chỉ có một thành viên duy nhất là loài Dromas ardeola. Loài này giống với choi choi nhưng lại có chân rất dài màu xám và chiếc mỏ đen khỏe mạnh giống với họ Nhàn. Chúng có bộ lông màu đen-trắng, cổ dài, chân có một phần màng và chiếc mỏ dùng để ăn cua.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Dromas ardeola Quý hiếm vào mùa đông thường niên

Họ Dô nách sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Glareolidae

Họ Dô nách là họ các loài chim lội bao gồm các loài thuộc phân họ Glareolinae có chân ngắn, cánh dài và nhọn, đuôi dài tẻ ra và các loài thuộc phân họ Cursoriinae có chân dài, cánh ngắn và mỏ nhọn dài, cong xuống phía dưới.

 
Dô nách xám là loài chim lội săn côn trùng trên không.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Dô nách khoang cổ Glareola pratincola Hiếm gặp
Dô nách nâu Glareola maldivarum Loài di trú vào mùa hè
Dô nách xám Glareola lactea Loài cư trú và trú đông

Họ Cướp biển sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Stercorariidae

Họ Cướp biển nhìn chung là các loài chim có kích thước từ trung bình đến lớn, thường có lông màu xám hoặc màu nâu và thường có dấu màu trắng trên cánh. Chúng làm tổ trên mặt đất ở vùng ôn đới và Bắc cực và là loài di cư đường dài.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cướp biển vừa Stercorarius pomarinus Loài trú đông
Cướp biển đuôi ngắn Stercorarius parasiticus Loài trú đông quý hiếm
Cướp biển đuôi dài Stercorarius longicaudus

Họ Mòng biển sửa

Bộ: Charadriiformes   Họ: Laridae

Họ Mòng biển là một họ các loài chim biển có kích thước từ trung bình đến lớn gồm các loài hải âu, nhànxúc cá. Chúng thường có màu xám hay trắng, với các đốm đen trên đầu hay cánh. Chúng có mỏ dài và khỏe, chân có màng bơi. Nhàn là một nhóm các loài chim nhìn chung có kích thước trung bình đến nhỏ thường có lông màu xám hay trắng, với các đốm đen trên đầu. Hầu hết chim nhàn săn cá bằng cách lặn nhưng một số bắt các côn trùng trên mặt nước ngọt. Nhàn thường là các loài chim sống lâu, với một số loài được biết đến sống hơn 30 năm. Xói cá là họ nhỏ các loài chim nhiệt đới có vẻ ngoài trông giống nhàn. Chúng có hàm dưới kéo dài hơn dùng để kiếm ăn bằng cách bay thấp trên mặt nước và lướt qua mặt nước xúc các con cá nhỏ vào.

 
Mòng biển Sabine là loài trú đông không thường gặp ở Thái Lan.
 
Nhàn xám là loài trú đông thường thấy ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Mòng biển xira chân đen Rissa tridactyla Hiếm gặp
Mòng biển Sabine Xema sabini Hiếm gặp
Mòng biển mỏ mảnh Chroicocephalus genei Loài trú đông rất quý hiếm
Mòng biển đầu đen Chroicocephalus ridibundus Loài trú đông
Mòng biển đầu nâu Chroicocephalus brunnicephalus Loài trú đông quý hiếm
Mòng biển nhỏ Hydrocoloeus minutus Hiếm gặp
Mòng biển bồ hóng Ichthyaetus hemprichii Hiếm gặp
Mòng biển Pallas Ichthyaetus ichthyaetus Loài trú đông rấp quý hiếm
Mòng biển đuôi đen Larus crassirostris Loài trú đông rất quý hiếm
Mòng biển thông thường Larus canus Hiếm gặp
Mòng biển cá trích châu Âu Larus argentatus
Mòng biển Caspi Larus cachinnans Hiếm gặp
Mòng biển nhỏ lưng đen Larus fuscus Hiếm gặp
Mòng biển lưng đá phiến Larus schistisagus Hiếm gặp
Nhạn đầu xám Anous stolidus
Nhàn nâu Onychoprion fuscatus
Nhàn lưng đen Onychoprion anaethetus
Nhàn bụng đen [a] Onychoprion aleuticus Thường gặp
Nhàn nhỏ Sternula albifrons
Nhàn chân đen Gelochelidon nilotica Loài trú đông
Nhàn Caxpia Hydroprogne caspia Loài trú đông
Nhàn đen Chlidonias leucopterus Loài trú đông
Nhàn xám Chlidonias hybrida
Nhàn hồng Sterna dougallii
Nhàn Xumatra Sterna sumatrana
Nhàn Sterna hirundo Loài trú đông
Nhàn bụng đen Sterna acuticauda Có nguy cơ tuyệt chủng
Nhàn sông Sterna aurantia
Nhàn mào Thalasseus bergii
Nhàn mào nhỏ Thalasseus bengalensis Loài trú đông quý hiếm
Nhào mào Trung Quốc Thalasseus bernsteini Hiếm gặp, cực kỳ nguy cấp
Xúc cá Rynchops albicollis

Họ Chim nhiệt đới sửa

Bộ: Phaethontiformes   Họ: Phaethontidae

Họ Chim nhiệt đới là những loài chim trắng mảnh khảnh sinh sống ở vùng biển nhiệt đới có các lông đuôi trung tâm dài. Đầu và cánh dài của chúng có những vết đen.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim nhiệt đới đuôi trắng Phaethon lepturus Hiếm gặp
Chim nhiệt đới Phaethon aethereus Hiếm gặp
Chim nhiệt đới đuôi đỏ Phaethon rubricauda Hiếm gặp

Họ Hải âu mày đen sửa

Bộ: Procellariiformes   Họ: Diomedeidae

Họ Hải âu mày đen là một trong những họ các loài chim bay lớn nhất và những con hải âu lớn thuộc chi Diomedea có sải cánh lớn nhất trong số các loài chim còn tồn tại.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Hải âu Laysan Phoebastria immutabilis Hiếm gặp

Họ Hải yến sửa

Bộ: Procellariiformes   Họ: Hydrobatidae

Họ Hải yến gồm những loài chim nhỏ dành phần lớn cuộc đười sống trên biển và lên bờ chỉ để sinh sản. Chúng ăn động vật phù du và cá nhỏ nhặt ở mặt nước, thông thường trong khi lơ lửng hoặc vỗ cánh lướt trên mặt nước. Chuyến bay của các loài thuộc họ này chập chờn và đôi khi giống dơi.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Hải yến đuôi chẻ đen Oceanodroma monorhis Hiếm gặp

Họ Hải âu sửa

Bộ: Procellariiformes   Họ: Procellariidae

Họ Hải âu là nhóm các loài chim "hải âu thực sự" có kích thước trung bình, đặc trưng bởi lỗ mũi thông với vách ngăn giữa và dãy các cơ quan chức năng sơ cấp bên ngoài.

 
Ardenna tenuirostris là loài di cư đường dài thỉnh thoảng được bắt gặp tại Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Pterodroma cervicalis Thường gặp
Hải âu mặt trắng Calonectris leucomelas Loài trú đông rất quý hiếm
Hải âu đuôi nhọn Ardenna pacificus Hiếm gặp
Ardenna tenuirostris Hiếm gặp

Họ Hạc sửa

Bộ: Ciconiiformes   Họ: Ciconiidae

Họ Hạc gồm những loài chim lội lớn, chân dài, cổ dài với mỏ dài, to và khỏe. Họ này hầu như im lặng, nhưng việc chạm mỏ lại là một chế độ giao tiếp quan trọng tại tổ. Tổ của chúng rộng và có thể dùng lại trong nhiều năm. Nhiều loài di cư đến nơi khác.

 
Giang sen hiện là loài sinh sản và di cư quý hiếm ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cò nhạn Anastomus oscitans
Hạc đen Ciconia nigra Loài trú đông rất quý hiếm
Hạc cổ trắng Ciconia episcopus
Ciconia stormi Có nguy cơ tuyệt chủng
Hạc trắng Ciconia ciconia Hiếm gặp
Hạc trắng Á Đông Ciconia boyciana Có nguy cơ tuyệt chủng
Hạc cổ đen Ephippiorhynchus asiaticus Tuyệt chủng cục bộ
Già đẫy Java Leptoptilos javanicus Quý hiếm
Già đẫy lớn Leptoptilos dubius Tuyệt chủng cục bộ, có nguy cơ tuyệt chủng
Cò lạo xám Mycteria cinerea Có nguy cơ tuyệt chủng
Giang sen Mycteria leucocephala

Họ Cốc biển sửa

Bộ: Suliformes   Họ: Fregatidae

Cốc biển là loài chim biển lớn thường được tìm thấy ở các biển nhiệt đới. Loài chim này lớn, có màu trắng và đen, hay đen hoàn toàn, với đôi cánh dài và đuôi chẻ. Con trống có túi bướu cổ màu đỏ, được bơm căng lên vào mùa sinh sản để thu hút con mái. Chúng không bơi hoặc đi và không thể cất cánh từ một bề mặt phẳng. Có tỷ lệ sải cánh trên cơ thể lớn nhất trong các loài chim, cuộc sống của chúng cơ bản là ở trên không, khi chúng có thể ở trên không hơn một tuần.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cốc biển bé Fregata ariel Loài trú đông
Cốc biển bụng trắng Fregata andrewsi Loài trú đông, cực kỳ nguy cấp
Cốc biển đen Fregata minor Quý hiếm

Họ Chim điên sửa

Bộ: Suliformes   Họ: Sulidae

Các loài ó biểnchim điên là các loài chim biển sống ven bờ có kích thước từ trung bình tới lớn, có hoạt động săn bắt mồi (cá) bằng cách lao mình xuống nước.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim điên mặt xanh Sula dactylatra
Chim điên bụng trắng Sula leucogaster Loài di trú quý hiếm, trước đây từng sinh sản
Chim điên chân đỏ Sula sula Hiếm gặp

Họ Chim cổ rắn sửa

Bộ: Suliformes   Họ: Anhingidae

 
Điên điển phương Đông là loài di trú quý hiếm của Thái Lan.

Họ Chim cổ rắn còn được gọi là "chim rắn" vì chúng có cổ dài, khiến chúng có vẻ ngoài tương tự như những con rắn khi chúng bơi với phần thân chìm dưới mặt nước. Con trống có bộ lông màu đen hay nâu sẫm, mào mọc thẳng đứng trên đầu và mỏ lớn hơn của con mái. Chim mái có bộ lông nhạt màu hơn, đặc biệt là trên cổ và các phần dưới. Các chân chim cổ rắn có màng bơi, ngắn và ở gần phần cuối của thân. Bộ lông của chúng có thể thấm nước, tương tự như của chim cốc nên chúng phải rũ cánh để làm khô sau khi bơi lặn

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Điên điển phương Đông Anhinga melanogaster Quý hiếm

Họ Cốc sửa

Bộ: Suliformes   Họ: Phalacrocoracidae

 
Cốc đen là loài cư trú sinh sản ở Thái Lan.

Họ Cốc là họ các loài chim ăn cá có kích cỡ từ trung bình đến lớn bao gồm chim cốc và chim cốc mào. Với màu sắc lông không giống nhau, đa phần các loài chủ yếu có bộ lông màu đen, nhưng một vài loài có lông màu đen cùng với trắng và một vài loài có bộ lông sặc sỡ hơn.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cốc đen Microcarbo niger
Cốc đế Phalacrocorax carbo
Cốc đế nhỏ Phalacrocorax fuscicollis Loài trú đông rất quý hiếm, trước đây từng sinh sản

Họ Bồ nông sửa

Bộ: Pelecaniformes   Họ: Pelecanidae

 
Loài bồ nông chân xám từng phổ biến, nhưng giờ đây trở nên quý hiếm.

Họ Bồ nông là các loài chim nước lớn chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng. Chúng có bàn chân bốn ngón, có màng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis Quý hiếm, có thể đã từng sinh sản

Họ Diệc sửa

Bộ: Pelecaniformes   Họ: Ardeidae

 
Cò lửa lùn là loài cư trú và trú đông thường gặp ở Thái Lan.
 
Cò ruồi là loài du nhập tự nhiên của Thái Lan.

Họ Diệc bao gồm các loài diệc nâu, diệcdiệc bạch. Diệc và diệc bạch là những loài chim lội có kích thước từ trung bình đến lớn với chân và cổ dài. Diệc nâu có cổ ngắn và có lối sống thận trọng hơn. Không giống các loài chim cổ dài khác như hạc, cò quăm và cò thìa, các thành viên họ Diệc rút cổ lại khi bay.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Vạc rạ Botaurus stellaris Loài trú đông
Cò lửa lùn Ixobrychus sinensis
Cò nâu Ixobrychus eurhythmus Loài di cư ngang qua
Cò lùn hung Ixobrychus cinnamomeus
Cò hương Ixobrychus flavicollis
Diệc xám Ardea cinerea Loài trú đông, trước đây từng sinh sản
Diệc Sumatra Ardea sumatrana Hiện rất quý hiếm
Diệc lửa Ardea purpurea Loài trú đông
Diệc lớn Ardea alba
Cò ngàng nhỏ Ardea intermedia Loài trú đông
Cò trắng Trung Quốc Egretta eulophotes Loài trú đông rất quý hiếm
Cò trắng Egretta garzetta
Cò bạch Egretta sacra
Cò ruồi Bubulcus ibis
Ardeola grayii
Cò bợ Ardeola bacchus Loài trú đông
Cò bợ Mã Lai Ardeola speciosa
Cò xanh Butorides striata
Vạc Nycticorax nycticorax
Vạc rừng Gorsachius melanolophus

Họ Cò quăm sửa

Bộ: Pelecaniformes   Họ: Threskiornithidae

Họ Cò quăm là một họ bao gồm các loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước bao gồm chi Threskionithinae (cò quăm) và Plateinae (cò thìa). Các thành viên trong họ có cánh dài, rộng với 11 lông cánh sơ cấp và khoảng 20 lông thứ cấp. Chúng là các loài chim bay khỏe đáng ngạc nhiên. Mặc dù có kích thước và khối lượng lớn, chúng là những loài chim bay vút lên rất nhanh.

 
Cò thìa mặt đen là loài trú đông quý hiếm của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Quắm đen Plegadis falcinellus
Cò quăm đầu đen Threskiornis melanocephalus
Cò quăm cánh xanh Pseudibis davisoni Tuyệt chủng cục bộ, cực kỳ nguy cấp
Cò quăm lớn Pseudibis gigantea Tuyệt chủng cục bộ, cực kỳ nguy cấp
Cò thìa Á Âu Platalea leucorodia Loài trú đông rất quý hiếm
Cò thìa mặt đen Platalea minor Loài quý đông rất quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng

Họ Chim ó cá sửa

Bộ: Accipitriformes   Họ: Pandionidae

Họ Chim ó cá chỉ bao gồm một loài là ó cá. Ó cá là chim săn mồi có kích cỡ từ trung bình đến lớn chuyên ăn cá và phân bố trên toàn thế giới.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Ó cá Pandion haliaetus Loài trú đông

Họ Ưng sửa

Bộ: Accipitriformes   Họ: Accipitridae

Họ Ưng là họ gồm các loài chim ăn thịt được nhiều người biết đến như diều hâu, đại bàng, diều mướp, ó, ưngkền kền Cựu thế giới. Những con chim này chủ yếu có mỏ dạng móc mạnh để xé thịt từ con mồi, chân mạnh, móng vuốt mạnh và thị lực tốt.

 
Diều hoa Miến Điện là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Diều trắng Elanus caeruleus
Diều ăn ong Pernis ptilorhynchus
Diều hoa Aviceda jerdoni
Diều mào Aviceda leuphotes
Kền kền đầu đỏ Sarcogyps calvus Cực kỳ nguy cấp
Kền kền xám tro Aegypius monachus Loài trú đông quý hiếm
Kền kền Bengal Gyps bengalensis Tuyệt chủng cục bộ, cực kỳ nguy cấp
Kền kền mỏ nhỏ Gyps tenuirostris Tuyệt chủng cục bộ, cực kỳ nguy cấp
Kền kền Himalaya Gyps himalayensis Hiếm gặp
Diều hoa Miến Điện Spilornis cheela
Diều ngón ngắn Circaetus gallicus Loài di cư và trú đông quý hiếm
Macheiramphus alcinus
Diều đầu nâu Nisaetus cirrhatus
Diều núi Nisaetus nipalensis
Diều Blyth Nisaetus alboniger
Nisaetus nanus
Đại bàng bụng hung Lophotriorchis kienerii
Đại bàng Mã Lai Ictinaetus malaiensis
Đại bàng đen Clanga clanga Loài di cư và trú đông không thường xuyên
Hieraaetus pennatus Loài di cư và trú đông quý hiếm
Đại bàng hung Aquila nipalensis Hiếm gặp, có nguy cơ tuyệt chủng
Đại bàng đầu nâu Aquila heliaca Loài trú đông quý hiếm
Đại bàng má trắng Aquila fasciata Quý hiếm
Butastur teesa Hiếm gặp
Diều cánh hung Butastur liventer
Diều Ấn Độ Butastur indicus Loài di cư và trú đông
Ưng đầm lầy Á-Âu Circus aeruginosus Loài trú đông quý hiếm
Diều đầu trắng Circus spilonotus Loài trú đông
Diều hen Circus cyaneus Loài trú đông quý hiếm
Diều bụng trắng Circus macrourus Hiếm gặp
Diều mướp Circus melanoleucos Loài trú đông
Ưng ngỗng mào Accipiter trivirgatus
Ưng xám Accipiter badius
Ó Trung Quốc Accipiter soloensis Loài di cư và trú đông
Cắt Nhật Bản Accipiter gularis Loài di cư và trú đông
Ưng bụng hung Accipiter virgatus
Cắt hỏa mai Accipiter nisus Loài trú đông quý hiếm
Ưng ngỗng Accipiter gentilis Loài trú đông quý hiếm
Diều hâu đen Milvus migrans Loài trú đông quý hiếm, một vài cá thể sinh sản
Diều lửa Haliastur indus
Đại bàng đuôi trắng Haliaeetus albicilla Hiếm gặp
Đại bàng ăn cá Pallas Haliaeetus leucoryphus Hiếm gặp, có nguy cơ tuyệt chủng
Đại bàng bụng trắng Haliaeetus leucogaster
Diều cá bé Ichthyophaga humilis Loài cư trú quý hiếm
Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus Rất quý hiếm
Diều thường Buteo buteo
Buteo refectus
Diều Nhật Bản Buteo japonicus Loài trú đông
Ó Buteo chân dài Buteo rufinus Hiếm gặp

Họ Cú lợn sửa

Bộ: Strigiformes   Họ: Tytonidae

Họ Cú lợn gồm các loài chim cú có kích cỡ từ trung bình đến lớn, đầu to và nét đặc thù là đĩa mặt hình trái tim. Chúng có chân khỏe với móng vuốt sắc

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cú lợn đồng cỏ châu Úc Tyto longimembris
Cú lợn lưng xám Tyto alba
Cú lợn rừng phương Đông Phodilus badius

Họ Cú mèo sửa

Bộ: Strigiformes   Họ: Strigidae

Họ Cú mèo là những loài chim săn mồi đơn độc có kích thước từ nhỏ đến lớn. Chúng có đôi mắt và đôi tai hướng về phía trước, mỏ giống chim ưng và một vòng tròn lông dễ thấy xung quanh mỗi mắt được gọi là đĩa mặt.

 
Cú mèo khoang cổ là loài cư trú rất phổ biến ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cú mèo trán trắng Otus sagittatus Quý hiếm
Cú mèo đỏ Otus rufescens Quý hiếm
Cú mèo Latusơ Otus spilocephalus
Cú mèo khoang cổ Otus lettia
Cú Mã Lai Otus lempiji
Cú mèo nhỏ Otus sunia
Dù dì Nepal Bubo nipalensis
Bubo sumatranus
Dù dì nâu Bubo coromandus Rất quý hiếm
Dù dì Phương đông Ketupa zeylonensis
Dù dì hung Ketupa ketupu
Cú vọ mặt trắng Glaucidium brodiei
Cú vọ Glaucidium cuculoides
Cú trán trắng Athene brama
Hù phương đông Strix seloputo
Hù lào Strix leptogrammica
Cú lửa Asio flammeus Loài trú đông rất quý hiếm
Cú vọ lưng nâu Ninox scutulata
Cú vọ phương Bắc Ninox japonica Hiếm gặp

Họ Nuốc sửa

Bộ: Trogoniformes   Họ: Trogonidae

 
Nuốc đầu đỏ là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.

Họ Nuốc bao gồm các chim nuốt và quetzal. Được tìm thấy ở vùng rừng nhiệt đới trên toàn thế giới, các loài chim này ăn sâu bọ và trái cây, mỏ rộng và đôi chân yếu phản ánh chế độ ăn uống và thói quen của chúng. Mặc dù bay rất nhanh, chúng lại không muốn bay ở bất kỳ khoảng cách nào. Chim nuốc có lông mềm, thường sặc sỡ và con trống có bộ lông khác con mái.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Harpactes kasumba Quý hiếm
Harpactes diardii
Harpactes orrhophaeus Quý hiếm
Harpactes duvaucelii
Nuốc đầu đỏ Harpactes erythrocephalus
Nuốc bụng vàng Harpactes oreskios

Họ Đầu rìu sửa

Bộ: Bucerotiformes   Họ: Upupidae

Họ Đầu rìu có lông màu trắng, đen, hồng và một đỉnh cứng lớn trên đầu.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Đầu rìu Upupa epops

Họ Hồng hoàng sửa

Bộ: Bucerotiformes   Họ: Bucerotidae

Họ Hồng hoàng là nhóm các loài chim có mỏ giống với sừng bò nhưng không xoắn, đôi khi có sừng ở xương hàm trên. Thông thường, mỏ của các loài có màu sắc rực rỡ.

 
Cao cát phương đông là loài cư trú khá thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Niệc đầu trắng Berenicornis comatus Nguy cơ tuyệt chủng
Hồng hoàng mũ cát Buceros vigil Cực kỳ nguy cấp
Tê điểu Buceros rhinoceros Quý hiếm, sống về phía cực Nam
Hồng hoàng Buceros bicornis
Anorrhinus galeritus
Niệc nâu Anorrhinus austeni
Niệc nâu Anorrhinus tickelli
Cao cát đen Anthracoceros malayanus Quý hiếm
Cao cát phương đông Anthracoceros albirostris
Niệc cổ hung Aceros nipalensis Quý hiếm
Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus
Niệc túi phẳng Rhyticeros subruficollis Quý hiếm
Rhabdotorrhinus corrugatus Nguy cơ tuyệt chủng

Họ Bồng chanh sửa

Bộ: Coraciiformes   Họ: Alcedinidae

Họ Bồng chanh gồm các loài chim có kích thước trung bình, đầu lớn, mỏ dài, nhọn, chân ngắn cùng đuôi ngắn và mập.

 
Sả mỏ rộng là loài cư trú không thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Bồng chanh rừng Alcedo hercules Loài trú đông rất quý hiếm
Bồng chanh Alcedo atthis Loài trú đông rất thường gặp
Bói cá tai lam Alcedo meninting
Bói cá dải lam Alcedo euryzona
Bồng chanh đỏ Ceyx erithaca/Ceyx rufidorsa
Sả vằn Lacedo pulchella
Pelargopsis amauroptera
Sả mỏ rộng Pelargopsis capensis
Sả hung Halcyon coromanda
Sả đầu nâu Halcyon smyrnensis
Sả đầu đen Halcyon pileata Loài trú đông và di cư
Todiramphus sanctus Hiếm gặp
Sả khoang cổ Todirhamphus chloris
Sả cổ hung Actenoides concretus Quý hiếm và sụt giảm về mặt số lượng
Bói cá mào Megaceryle lugubris
Bói cá nhỏ Ceryle rudis

Họ Trảu sửa

Bộ: Coraciiformes   Họ: Meropidae

Họ Trảu gồm các loài đa phần được tìm thấy ở châu Phi và số còn lại xuất hiện ở phía nam châu Âu, phía nam châu Á, Australia và New Guinea. Chúng đặc trưng bởi bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ, thân hình mảnh khảnh và thường có lông đuôi trung tâm kéo dài. Tất cả các loài đều sặc sỡ và có mỏ hướng xuống, cánh nhọn, khiến cho chúng có vẻ ngoài giống chim én khi nhìn từ xa.

 
Nyctyornis amictus là loài khá thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Nyctyornis amictus
Trảu lớn Nyctyornis athertoni
Trảu đầu hung Merops orientalis
Trảu đầu nâu Merops viridis Loài cư trú, di cư và trú đông
Trảu ngực nâu Merops philippinus Loài cư trú, di cư và trú đông
Trảu họng vàng Merops leschenaulti

Họ Sả rừng sửa

Bộ: Coraciiformes   Họ: Coraciidae

Họ Sả rừng giống quạ về cả kích thước và hình dáng, nhưng họ này có quan hệ gần gũi với các nhóm chim bói cá và trảu. Chúng có màu sắc bề ngoài khá giống nhau, trong đó màu nâu và xanh lam là chủ yếu. Hai ngón chân trước bên trong của chúng được kết nối, nhưng ngón chân ngoài thì không.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sả rừng Coracias benghalensis
Yểng quạ Eurystomus orientalis

Họ Cu rốc sửa

Bộ: Piciformes   Họ: Megalaimidae

Họ Cu rốc là những loài chim mập mạp, cổ ngắn và đầu to. Đa phần các loài có màu sắc tươi sáng.

 
Cu rốc bụng nâu là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cu rốc bồ hóng Caloramphus hayii
Cu rốc cổ đỏ Psilopogon haemacephalus
Cu rốc tai lam Psilopogon duvaucelii
Cu rốc ria lửa Psilopogon pyrolophus Hiếm gặp
Cu rốc lớn Psilopogon virens
Psilopogon rafflesii Quý hiếm
Psilopogon mystacophanos
Psilopogon henricii
Cu rốc đầu xám Psilopogon faiostrictus
Cu rốc bụng nâu Psilopogon lineatus
Cu rốc đầu vàng Psilopogon franklinii
Cu rốc ria vàng Psilopogon chrysopogon
Cu rốc tai đen Psilopogon incognitus
Cu rốc đầu đỏ Psilopogon asiaticus
Cu rốc trán vàng Psilopogon oorti
Cu rốc Kra Psilopogon chersonesus Loài đặc hữu

Họ Báo mật sửa

Bộ: Piciformes   Họ: Indicatoridae

Họ Báo mật là trong số ít các loài chim ăn sáp ong. Chúng được đặt tên theo loài chim báo mật dẫn những người săn mật ong truyền thống đến tổ ong và sau khi các thợ săn đã thu hoạch mật ong, chúng ăn các phần còn lại của tổ ong.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Indicator archipelagicus Quý hiếm

Họ Gõ kiến sửa

Bộ: Piciformes   Họ: Picidae

Họ Gõ kiến là những loài chim có kích thước từ nhỏ đến trung bình, mỏ có hình dạnh giống với cái đục, chân ngắn, đuôi cứng và lưỡi dài dùng để bắt côn trùng. Một số loài có bàn chân với hai ngón chân hướng về phía trước và hai ngón hướng về phía sau, trong khi một số loài chỉ có ba ngón chân. Nhiều loài chim gõ kiến có thói quen gõ mạnh vào thân cây bằng mỏ của chúng.

 
Gõ kiến nhỏ mày trắng là loài cư trú không thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Vẹo cổ Jynx torquilla Loài trú đông
Gõ kiến lùn đầu vàng Picumnus innominatus
Sasia abnormis
Gõ kiến lùn mày trắng Sasia ochracea
Hemicircus concretus
Gõ kiến đen họng trắng Hemicircus canente
Yungipicus moluccensis Hiếm gặp
Gõ kiến nhỏ nâu xám Yungipicus canicapillus
Gõ kiến nhỏ trán vàng Leiopicus mahrattensis Quý hiếm
Gõ kiến nhỏ bụng hung Dendrocopos hyperythrus
Gõ kiến nhỏ mày trắng Dendrocopos analis
Gõ kiến nhỏ ngực đốm Dendrocopos atratus
Gõ kiến nhỏ ngực đỏ Dryobates cathpharius
Blythipicus rubiginosus
Gõ kiến nâu cổ đỏ Blythipicus pyrrhotis
Reinwardtipicus validus
Gõ kiến vàng lớn[b] Chrysocolaptes guttacristatus
Gõ kiến nâu Micropternus brachyurus
Meiglyptes tukki
Meiglyptes tristis
Gõ kiến đầu rắn Meiglyptes jugularis
Gõ kiến nâu đỏ Gecinulus grantia
Gecinulus viridis
Dinopium rafflesii Quý hiếm
Gõ kiến vàng nhỏ Dinopium javanense
Gõ kiến xanh cánh đỏ Picus chlorolophus
Picus puniceus
Gõ kiến xanh bụng vằn Picus xanthopygaeus
Picus viridanus
Gõ kiến xanh bụng vàng Picus vittatus
Gõ kiến xanh gáy đen Picus canus
Gõ kiến xanh hông đỏ Picus erythropygius
Chrysophlegma miniaceum
Gõ kiến xanh gáy vàng Chrysophlegma flavinucha
Chrysophlegma mentale
Gõ kiến xám Mulleripicus pulverulentus
Gõ kiến bụng trắng Dryocopus javensis

Họ Cắt sửa

Bộ: Falconiformes   Họ: Falconidae

Họ Cắt gồm các loài chim săn mồi ban ngày. Chúng khác với chim ưng, đại bàng và diều hâu ở chỗ chúng giết con mồi bằng mỏ thay vì móng vuốt.

 
Cắt Trung Quốc là loài trú đông quý hiếm ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Cắt nhỏ họng trắng Polihierax insignis
Cắt nhỏ bụng hung Microhierax caerulescens
Cắt nhỏ đùi đen Microhierax fringillarius
Cắt lưng hung Falco tinnunculus Loài trú đông
Cắt Amur Falco amurensis Loài di cư quý hiếm
Cắt lưng xám Falco columbarius Hiếm gặp
Cắt Trung Quốc Falco subbuteo Loài trú đông quý hiếm
Cắt bụng hung Falco severus
Cắt lớn Falco peregrinus Chủ yếu trú đông

Họ Psittaculidae sửa

Bộ: Psittaciformes   Họ: Psittaculidae

Nét đặc trưng của loài thuộc họ này là có mỏ cong khỏe, thế đứng thẳng, chân khỏe, chân có kiểu ngón zygodactyly và có vuốt. Nhiều loài có màu sắc sống động, và một số con có nhiều màu. Về kích thước chúng có chiều dài từ 8 cm (3,1 in) đến 1 m (3,3 ft). Họ này được tìm thấy ở phía đông đến phía nam châu Phi, Đông Nam Á và tại Úc và New Zealand thuộc châu Đại Dương.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Vẹt đuôi ngắn Psittinus cyanurus Quý hiếm, sụt giảm nhiều về số lượng
Vẹt má vàng Psittacula eupatria Quý hiếm, sụt giảm nhiều về số lượng
Vẹt cổ hồng Psittacula krameri Loài du nhập
Vẹt đầu xám Psittacula finschii
Vẹt đầu hồng Psittacula roseata
Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri
Vẹt lùn Loriculus vernalis
Loriculus galgulus

Họ Calyptomenidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Calyptomenidae

Họ này gồm các loài chim mỏ rộng nhỏ, có màu sặc sỡ, thức ăn của chúng là quả cũng như côn trùng. Chúng ăn theo kiểu tương tự như của chim đớp ruồi bằng cách đớp bằng chiếc mỏ rộng của chúng. Môi trường sống của chúng là tầng tán của các khu rừng ẩm ướt.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Mỏ rộng xồm Calyptomena viridis

Họ Mỏ rộng sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Eurylaimidae

Họ Mỏ rộng gồm các loài chim mỏ rộng nhỏ, có màu sặc sỡ, thức ăn của chúng là quả cũng như côn trùng. Chúng ăn theo kiểu tương tự như của chim đớp ruồi bằng cách đớp bằng chiếc mỏ rộng của chúng. Môi trường sống của chúng là tầng tán của các khu rừng ẩm ướt.

 
Mỏ rộng xanh là loài cư trú khá phổ biến ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Mỏ rộng đen đỏ Cymbirhynchus macrorhynchos
Mỏ rộng xanh Psarisomus dalhousiae
Mỏ rộng hung Serilophus lunatus
Mỏ rộng hồng Eurylaimus javanicus
Mỏ rộng đen vàng Eurylaimus ochromalus
Mỏ rộng đen Corydon sumatranus

Họ Đuôi cụt sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Pittidae

Họ Đuôi cụt là những loài chim dạng sẻ kích thước trung bình với thân hình chắc nịch, các chân hơi dài nhưng khỏe, mỏ to và đuôi rất ngắn. Nhiều loài (nhưng không phải tất cả) có màu sặc sỡ. Chúng là những loài chim sinh sống nhiều trên mặt đất tại các khu rừng ẩm ướt, với thức ăn là sên, sâu bọ nhỏ và các động vật không xương sống tương tự.

 
Đuôi cụt mào là loài di cư vào các mùa mưa ở Thái Lan, và một số cá thể di cư vào mùa đông ở miền nam Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Đuôi cụt hồng lựu Erythropitta granatina Quý hiếm
Đuôi cụt nâu Hydrornis phayrei
Đuôi cụt đầu hung Hydrornis oatesi
Đuôi cụt gáy xanh Hydrornis nipalensis
Đuôi cụt đầu xám Hydrornis soror
Đuôi cụt lớn Hydrornis caeruleus Quý hiếm
Đuôi cụt sọc Malaya Hydrornis irena
Đuôi cụt đầu đỏ Hydrornis cyaneus
Đuôi cụt bụng vằn Hydrornis elliotii Quý hiếm
Đuôi cụt Gurney Hydrornis gurneyi Được tìm ra lại vào năm 1986, quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng, loài đặc hữu[7]
Đuôi cụt cánh xanh Pitta moluccensis Loài di cư và trú lại vào mùa hè
Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha Hiếm gặp
Đuôi cụt mào Pitta sordida
Đuôi cụt rừng đước Pitta megarhyncha

Họ Acanthizidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Acanthizidae

Họ Acanthizidae là những loài chim có kích thước từ nhỏ đến trung bình với đôi cánh ngắn cong tròn, mỏ nhỏ, chân dài và đuôi ngắn. Chích bụng vàng là thành viên duy nhất trong họ được tìm thấy ở lục địa châu Á.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích bụng vàng[c] Gerygone sulphurea

Họ Chim vanga sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Vangidae

Các loài thuộc họ này khá khác nhau, mặc dù hầu hết các thành viên của họ này đều giống với họ Bách Thanh ở một mức độ nào đó.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Phường chèo nâu Tephrodornis virgatus
Phường chèo nâu mày trắng Tephrodornis pondicerianus
Phường chèo đen Hemipus picatus
Hemipus hirundinaceus
Đớp ruồi cánh hung Philentoma pyrhoptera
Philentoma velata

Họ Nhạn rừng sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Artamidae

Các loài thuộc họ Nhạn rừng là các loài chim sẻ có bộ lông mềm, màu tối. Chúng là các loài chim bay năng động với các cánh nhọn đầu và lớn.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Nhạn rừng Artamus fuscus
Nhạn rừng ngực trắng Artamus leucorynchus Hiếm gặp

Họ Chim nghệ sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Aegithinidae

Họ Chim nghệ gồm các loài có hình dáng giống như chào mào sinh sống trong các khu rừng thưa hay các bụi rậm cây có gai, mặc dù nhóm này có xu hướng có bộ lông màu nâu xám, nhưng chúng có dị hình giới tính, với chim trống có bộ lông màu vàng và lục.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia
Chim nghệ lục Aegithina viridissima
Chim nghệ lớn Aegithina lafresnayei

Họ Phường chèo sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Campephagidae

Họ Phường chèo là những loài chim thuộc bộ Sẻ có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Chúng chủ yếu có màu xám với màu trắng và đen, mặc dù một số loài có màu sắc rực rỡ.

 
Phường chèo nhỏ là loài cư trú thường gặp của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Pericrocotus igneus
Phường chèo nhỏ Pericrocotus cinnamomeus
Phường chèo má xám Pericrocotus solaris
Phường chèo đỏ mỏ ngắn Pericrocotus brevirostris
Phường chèo đỏ Pericrocotus ethologus
Phường chèo đỏ lớn Pericrocotus speciosus
Phường chèo trắng lớn Pericrocotus divaricatus Loài trú đông
Phường chèo cánh trắng Pericrocotus cantonensis
Phường chèo hồng Pericrocotus roseus Loài trú đông
Phường chèo xám lớn Coracina macei
Coracina striata Quý hiếm, sụt giảm nhiều về số lượng
Coracina javensis Hiếm gặp
Lalage nigra
Phường chèo xám Lalage melaschistos Loài cư trú và trú đông
Lalage fimbriata
Phường chèo xám nhỏ Coracina polioptera

Họ Pachycephalidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Pachycephalidae

Họ Pachycephalidae gồm các loài thuộc phân họ Pachycephalinae, loài Oreoica gutturalis và loài Falcunculus frontatus .

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Bách thanh xám Pachycephala cinerea

Họ Quạ thông mào sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Platylophidae

Đến năm 2018 họ này vẫn thuộc họ Quạ, nhưng những bằng chứng về mặt di truyền và hình thái khiến nó được đặt thành một họ riêng.

 
Quạ thông mào là loài cư trú không thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Quạ thông mào Platylophus galericulatus

Họ Bách thanh sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Laniidae

Họ Bách thanh là các loài chim sẻ được biết đến vì hành vi bắt côn trùng, các loài chim hay động vật có vú nhỏ và xiên chúng trên các cành cây có gai. Mỏ bách thanh điển hình có dạng móc câu với mút mỏ trên cong và có một hay hai mấu răng sắc, tương tự như của các loài chim săn mồi khác.

 
Bách thanh vằn là loài di trú ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Bách thanh vằn Lanius tigrinus Loài di cư khá thường gặp
Bách thanh nâu Lanius cristatus Loài trú đông
Bách thanh nhỏ Lanius collurioides Loài trú đông
Bách thanh lưng nâu hồng Lanius vittatus Hiếm gặp
Bách thanh đuôi dài Lanius schach Loài di cư
Bách thanh lưng xám Lanius tephronotus Loài trú đông

Họ Vireonidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Vireonidae

Hầu hết các thành viên của họ này đều sống ở Tân thế giới. Tuy nhiên, các loài thuộc chi Khướu mỏ quặp hay loài Khướu mào bụng trắng được tìm thấy ở Đông Nam Á chỉ hơi giống với các loài thuộc chi Vireo hay chi Hylophilus thật sự.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Khướu mỏ quặp Blyth Pteruthius aeralatus
Khướu mỏ quặp tai đen Pteruthius melanotis
Khướu mỏ quặp cánh vàng Pteruthius intermedius
Khướu mào bụng trắng Erpornis zantholeuca

Họ Vàng anh sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Oriolidae

Họ Vàng anh là các loài chim sẻ có màu sặc sỡ và không có họ hàng gì với các loài vàng anh Tân thế giới của họ Icteridae.

 
Vàng anh gáy đen là loài trú đông thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Vàng anh họng sẫm Oriolus xanthonotus
Vàng anh gáy đen Oriolus chinensis Loài trú đông
Vàng anh mỏ nhỏ Oriolus tenuirostris Loài trú đông
Vàng anh đầu đen Oriolus xanthornus
Hắc chu anh Oriolus cruentus Hiếm gặp
Tử anh Oriolus traillii
Thước li Oriolus mellianus Loài trú đông quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng

Họ Chèo bẻo sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Dicruridae

Họ Chèo bẻo gồm các loài chim đa phần có màu đen hoặc màu xám sẫm, đôi khi có màu kim loại. Chúng có đuôi chẻ dài, và một số loài châu Á có họa tiết đuôi phức tạp. Các loài này có chân ngắn và ngồi thẳng khi đậu, giống bách thanh. Chúng đớp ruồi hay săn mồi trên mặt đất.

 
Chèo bẻo rừng là loài cư trú thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chèo bẻo Dicrurus macrocercus Loài cư trú và trú đông
Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus Loài cư trú và trú đông
Chèo bẻo mỏ quạ Dicrurus annectens Loài di cư và trú đông
Chèo bẻo rừng Dicrurus aeneus
Chèo bẻo cờ Dicrurus remifer
Chèo bẻo bờm Dicrurus hottentottus Loài cư trú và trú đông
Chèo bẻo đuôi cờ chẻ Dicrurus paradiseus

Họ Rẻ quạt sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Rhipiduridae

Họ Rẻ quạt là các loài chim ăn côn trùng nhỏ với đuôi dài, thường vảy.

 
Rẻ quạt Java là loài cư trú rất thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Rẻ quạt đốm Rhipidura perlata Quý hiếm
Rẻ quạt Java Rhipidura javanica
Rẻ quạt họng trắng Rhipidura albicollis
Rẻ quạt mày trắng Rhipidura aureola

Họ Thiên đường sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Monarchidae

Họ Thiên đường gồm các loài chim sẻ ăn côn trùng có kích thước từ nhỏ đến trung bình săn mồi bằng cách săn mồi trên mặt đất, bay liệng hay đớp mồi trên không.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea
Thiên đường đuôi đen Terpsiphone atrocaudata Loài di cư, trú đông quý hiếm
Thiên đường đuôi phướn Amur Terpsiphone incei
Thiên đường đuôi phướn phương Đông Terpsiphone affinis Loài cư trú và trú đông

Họ Quạ sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Corvidae

Họ Quạ bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim khách, quạ thông, quạ chân đỏchim bổ hạt. Chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn với các chân và đuôi khỏe, mỏ cứng và thay lông mỗi năm một lần. Một vài loài có trí thông minh cao.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Platysmurus leucopterus
Quạ thông Á Âu Garrulus glandarius
Giẻ cùi Urocissa erythrorhyncha
Giẻ cùi xanh Cissa chinensis
Giẻ cùi bụng vàng Cissa hypoleuca
Choàng choạc hung Dendrocitta vagabunda
Choàng choạc xám Dendrocitta formosae
Chim khách Crypsirina temia
Khách đuôi cờ Temnurus temnurus Hiếm gặp
Ác là phương Đông Pica serica Hiếm gặp
Ác là Pica pica Hiếm gặp
Quạ nhà Corvus splendens Loài du nhập
Quạ đen mũi trọc Corvus frugilegus Hiếm gặp
Quạ đen Corvus macrorhynchos

Họ Eupetidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Eupetidae

Eupetes macrocerus là loài chim sẻ trông giống như gà nước sinh sống trong tầng rừng nguyên sinh ở Bán đảo Mã LaiSumatra. Đây là thành viên duy nhất của họ. Các phân loài theo chỉ định E. m. macrocerus được tìm thấy ở Thái Lan.[8]

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Eupetes macrocerus

Họ Sơn ca sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Alaudidae

Họ Sơn ca gồm các loài chim nhỏ sống trên mặt đất, thường có giọng hót mê hoặc và kiểu bay liệng kì dị. Phần lớn các loài sơn ca có vẻ ngoài kém nổi bật. Chúng ăn sâu bọ và hạt.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sơn ca Java Mirafra javanica
Sơn ca Đông Dương Mirafra erythrocephala
Sơn ca ngón ngắn lớn Calandrella brachydactyla
Calandrella dukhunensis Hiếm gặp
Sơn ca Alauda gulgula

Họ Én sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Hirundinidae

Họ Én gồm những loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không. Chúng có thân hình thuôn và thanh mảnh với các cánh dài và nhọn đầu cánh, mỏ ngắn và quai hàm khỏe cùng miệng há rộng. Các chân ngắn và chúng có vai trò phục vụ cho việc đậu cành hơn là để đi, các ngón trước phần nào hợp nhất lại ở phần gốc ngón chân.

 
Nhạn đuôi đen là loài cư trú thường gặp của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Pseudochelidon sirintarae Loài đặc hữu, cực kỳ nguy cấp[9]
Nhạn nâu đỏ Riparia chinensis
Nhạn nâu xám Riparia riparia Loài trú đông
Riparia diluta Hiếm gặp
Nhạn nâu hung Ptyonoprogne concolor
Nhạn bụng trắng Hirundo rustica Loài trú đông
Nhạn đầu hung Hirundo smithii
Nhạn đuôi đen Hirundo tahitica
Nhạn đít đỏ Cecropis daurica Loài trú đông, sinh sản ở địa phương
Nhạn bụng vằn Cecropis striolata
Nhạn bụng hung Cecropis badia
Nhạn hông trắng Xibia Delichon urbicum Loài trú đông quý hiếm
Nhạn hông trắng Á châu Delichon dasypus Loài trú đông
Nhạn hông trắng Nepan Delichon nipalensis Còn một cá thể được ghi nhận

Họ Chích tiên sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Stenostiridae

Đa phần các loài thuộc họ nhỏ này được tìm thấy ở châu Phi, tuy nhiên vẫn có một vài loài sinh sống tại các vùng nhiệt đới của châu Á. Các loài này không có quan hệ gần với các loài có tên "chích".

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Rẻ quạt bụng vàng Chelidorhynx hypoxanthus
Đớp ruồi đầu xám Culicicapa ceylonensis

Họ Bạc má sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Paridae

Họ Bạc má gồm các loài chim nhỏ nhưng mập mạp, sinh sống ở đồng rừng với mỏ ngắn và to. Một số loài có mào. Chúng là những loài chim dễ thích nghi, với thức ăn hỗn hợp, bao gồm các loại hạt và sâu bọ.

 
Bạc má Nhật Bản
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Phàn tước mũ lửa Cephalopyrus flammiceps
Bạc má rừng Sylviparus modestus
Chim mào vàng Melanochlora sultanea
Bạc má Parus cinereus
Bạc má Nhật Bản Parus minor
Bạc má mào Machlolophus spilonotus

Họ Bạc má đuôi dài sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Aegithalidae

Họ Bạc má đuôi dài là một họ nhỏ gồm các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ với phần đuôi từ trung bình tới dài khi so sánh với kích thước phần thân. Chúng làm tổ dạng túi kiểu dệt sợi trên các cây thân gỗ. Phần lớn các loài ăn nhiều loại thức ăn, bao gồm nhiều loài sâu bọ.

 
Bạc má đuôi dài thường gặp ở vùng núi phía bác ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Bạc má đuôi dài[d] Aegithalos concinnus

Họ Trèo cây sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Sittidae

Họ Trèo cây gồm các loài chim rừng nhỏ. Các loài này có khả năng kỳ lạ là trèo cây với đầu quay xuống phía dưới chứ không giống như các loài như gõ kiến chỉ có thể trèo cây với đầu quay lên phía trên. Các loài trèo cây có đầu to, đuôi ngắn, mỏ và chân khỏe.

 
Các loài thuộc họ Trèo cây, chẳng hạn loài trèo cây trán đen có khả năng trèo cây với đầu quay xuống phía dưới.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Trèo cây bụng nâu dẻ Sitta cinnamoventris
Trèo cây Myanmar Sitta neglecta
Trèo cây bụng hung Sitta nagaensis
Trèo cây trán đen Sitta frontalis
Trèo cây lam Sitta azurea Hiếm gặp
Trèo cây lớn Sitta magna Có nguy cơ tuyệt chủng
Trèo cây lưng đen Sitta formosa

Họ Tichodromidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Tichodromidae

Tichodroma muraria là thành viên duy nhất của họ này. Nó sinh sống ở vùng núi cao Á-Âu từ miền nam châu Âu đến miền trung Trung Quốc.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Tichodroma muraria Hiếm gặp

Họ Đuôi cứng sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Certhiidae

Họ Đuôi cứng gồm những loài chim rừng nhỏ, phần thân trên có màu nâu và thân dưới có màu trắng. Chúng có mỏ mỏng, nhọn, cong xuống phía dưới, sử dụng để bắt côn trùng từ vỏ cây. Các loài này có lông đuôi cứng giống như chim gõ kiến, dùng để nâng đỡ chúng leo lên những cây thẳng đứng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Certhia manipurensis

Họ Lội suối (Hét nước) sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Cinclidae

Họ Lội suối là nhóm các loài chim sống trong các môi trường nước ở châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Tên gọi "lội suối" hay "hét nước" là từ các chuyển động nhấp nhô bập bềnh hay dìm mình xuống dưới mặt nước của chúng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Lội suối nâu Cinclus pallasii Loài di trú không sinh sản quý hiếm

Họ Chào mào sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Pycnonotidae

Họ Chào mào là một họ gồm các loài chim biết hót, có kích thước trung bình. Một số loài có màu sặc sỡ với huyệt, má, họng, lông mày có màu vàng, đỏ hay da cam, nhưng phần lớn có bộ lông buồn tẻ với màu chủ đạo là đen hay nâu ô liu đồng nhất. Một số loài có mào rất đặc biệt.

 
Cành cạch núi là loài cư trú thường gặp ở các cao nguyên ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chào mào đen trắng Brachypodius melanoleucos Quý hiếm
Chào mào lưng bồng Brachypodius eutilotus
Chào mào vàng đầu đen Brachypodius atriceps
Bông lau nâu nhỏ Rubigula erythropthalmos
Chào mào bụng xám Rubigula cyaniventris
Chào mào ngực vảy Rubigula squamata
Chào mào vàng mào đen Rubigula flaviventris
Chào mào mỏ lớn Spizixos canifrons
Chào mào đầu rơm Pycnonotus zeylanicus Quý hiếm, cực kỳ nguy cấp
Chào mào vạch Pycnonotus striatus
Bông lau đít đỏ Pycnonotus cafer Hiếm gặp
Chào mào Pycnonotus jocosus
Bông lau ngực nâu Pycnonotus xanthorrhous
Bông lau Trung Quốc Pycnonotus sinensis
Bông lau tai trắng Pycnonotus aurigaster
Bông lau họng vạch Pycnonotus finlaysoni
Bông lau vàng Pycnonotus flavescens
Bông lau mày trắng Pycnonotus goiavier
Pycnonotus plumosus
Pycnonotus blanfordi
Bông lau tai vằn Pycnonotus conradi
Pycnonotus simplex
Pycnonotus brunneus
Tricholestes criniger
Alophoixus finschii
Alophoixus flaveolus
Bông lau nhạt Alophoixus pallidus
Bông lau đỏ son Alophoixus ochraceus
Cành cạch má xám Alophoixus bres
Alophoixus phaeocephalus
Iole crypta
Cành cạch nhỏ Iole propinqua
Iole virescens
Cành cạch đen Hypsipetes leucocephalus Resident and winter visitor
Hypsipetes thompsoni
Cành cạch xám Hemixos flavala
Cành cạch hung Hemixos castanonotus Hiếm gặp
Cành cạch núi Ixos mcclellandii
Cành cạch Mã Lai Ixos malaccensis

Họ Pnoepygidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Pnoepygidae

Các thành viên của họ nhỏ này được tìm thấy ở các vùng núi của Nam và Đông Nam Á.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Khướu đất đuôi cụt Pigmi Pnoepyga pusilla

Họ Chích bụi sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Scotocercidae

Họ Chích bụi gồm các loài chim được tìm thấy trên toàn châu Phi, châu Á và Polynesia. Phân loại của chúng không giống nhau và một vài chính quyền đặt một số chi vào các họ khác nhau.[10]

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích Vân Nam Urosphena pallidipes
Chích châu Á Urosphena squameiceps Loài trú đông
Chích đuôi cụt bụng xanh Tesia cyaniventer Rất quý hiếm
Chích đuôi cụt Tesia olivea
Cettia major Loài trú đông rất quý hiếm
Chích đuôi cụt bụng vàng Cettia castaneocoronata
Chích mày trắng Abroscopus superciliaris
Chích đớp ruồi mặt hung Abroscopus albogularis Quý hiếm
Chích bông đầu vàng Phyllergetes cuculatus
Chích bụi Nhật Bản Horornis diphone Loài trú đông
Chích bụi rậm Horornis canturians Loài trú đông quý hiếm
Horornis vulcanius
Chích mày vàng Horornis flavolivacea Loài trú đông

Họ Chích lá sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Phylloscopidae

Họ Chích lá là một họ gồm các loài chim ăn sâu bọ nhỏ sinh sống tại đại lục Á-Âu, từ Wallacea tới châu Phi. Các loài có kích thước khác nhau, thường có bộ lông ánh lục hay lục xám phía trên và ánh vàng hay vàng nâu phía dưới.

 
Chích xanh lục là loài trú đông khá thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích mày xám Phylloscopus maculipennis Loài trú đông
Chích dải hung Phylloscopus pulcher Loài trú đông
Chích mày lớn Phylloscopus inornatus Loài trú đông
Chích Hume Phylloscopus humei Loài trú đông
Chích lá Trung Hoa Phylloscopus yunnanensis Loài trú đông
Chích hông vàng Phylloscopus proregulus Loài trú đông
Phylloscopus forresti
Chích bụng trắng Phylloscopus schwarzi Loài trú đông
Chích họng trắng Phylloscopus armandii Loài trú đông
Chích lá Tickell Phylloscopus affinis Loài trú đông
Chích nâu Phylloscopus fuscatus Loài trú đông
Chích bụng hung Phylloscopus subaffinis Loài trú đông
Chích Á Âu Phylloscopus collybita Hiếm gặp
Chích mào phương Đông Phylloscopus coronatus Loài cư trú và trú đông
Chích đớp ruồi má xám Phylloscopus poliogenys
Chích đớp ruồi mào xám Phylloscopus tephrocephalus Loài trú đông quý hiếm
Phylloscopus whistleri
Chích đớp ruồi đầu xám Phylloscopus valentini Loài trú đông
Chích đớp ruồi ngực vàng Phylloscopus omeiensis Loài trú đông
Chích đớp ruồi đuôi phẳng Phylloscopus soror Loài trú đông
Chích xanh lục Phylloscopus trochiloides Loài trú đông
Chích hai vạch Phylloscopus plumbeitarsus Loài trú đông
Chích lá mỏ rộng Phylloscopus magnirostris Loài trú đông
Chích chân xám Phylloscopus tenellipes Loài trú đông
Chích lá Sakhalin Phylloscopus borealoides
Phylloscopus xanthodryas Hiếm gặp
Chích Bắc Cực Phylloscopus borealis Loài di trú và trú đông
Phylloscopus examinandus
Chích đớp ruồi đầu hung Phylloscopus castaniceps
Chích đít vàng Phylloscopus cantator Loài trú đông quý hiếm
Chích ngực vàng Phylloscopus ricketti Loài trú đông
Chích đuôi xám Phylloscopus reguloides Loài trú đông
Chích Claudia Phylloscopus claudiae Loài trú đông
Phylloscopus goodsoni Hiếm gặp
Chích Davison Phylloscopus intensior
Chích đuôi trắng Phylloscopus ogilviegranti
Chích lá núi Phylloscopus trivirgatus Hiếm gặp

Họ Chích sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Acrocephalidae

Họ Chích gồm các loài có dạng chim chích lớn. Phần lớn có màu nâu lục vàng ở phía trên và phần nhiều có màu từ vàng tới be ở phía dưới. Chúng thường sinh sống ở khu vực đồng rừng thưa, các bụi lau sậy hay cỏ mọc cao. Họ này phân bố chủ yếu từ miền nam tới miền tây châu Á và các khu vực xung quanh, nhưng các loài cũng phân bố xa tới các đảo trên Thái Bình Dương và một vài loài sống ở châu Phi.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích mỏ rộng Arundinax aedon Loài trú đông
Chích giày ống Iduna caligata Hiếm gặp
Chích mày đen Acrocephalus bistrigiceps Loài trú đông
Chích ruộng lúa Acrocephalus agricola Rare winter visitor
Chích cánh cụt Acrocephalus concinens Loài trú đông
Chích sậy Mãn Châu Acrocephalus tangorum Loài trú đông
Chích sậy Blyth Acrocephalus dumetorum Loài di cư
Chích sậy cánh lớn Acrocephalus orinus Quý hiếm, phát hiện lại vào năm 2006[11]
Chích phương đông Acrocephalus orientalis Loài trú đông
Chích đầu nhọn Acrocephalus stentoreus Loài trú đông rất quý hiếm

Họ Chích đầm lầy sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Locustellidae

Họ Chích đầm lầy là những loài chim biết hót có kích thước nhỏ, ăn côn trùng, được tìm thấy chủ yếu ở đại lục Á-Âu, châu Phi và khu vực Australia. Chúng là những con chim nhỏ có đuôi thường dài và nhọn. Các loài thường có màu nâu xám hoặc màu da bò.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chiền chiện lớn Megalurus palustris
Locustella pryeri Thường gặp
Chích đầm lầy lớn Locustella certhiola Loài trú đông
Chích đầm lầy nhỏ Locustella lanceolata Loài trú đông
Chích bụi rậm nâu Locustella luteoventris Loài trú đông quý hiếm
Chích ngực hung Locustella tacsanowskia Loài trú đông rất quý hiếm
Chích Baikal Locustella davidi Loài trú đông
Chích họng vạch Locustella thoracica Hiếm gặp
Chích nâu đỏ[e] Locustella mandelli
Chích nâu đỏ Đà Lạt Locustella idonea

Họ Chiền chiện sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Cisticolidae

Họ Chiền chiện là loài tựa như chim chích, được tìm thấy tại khu vực nóng ấm thuộc phương nam của Cựu thế giới. Các loài chim trong họ này nói chung là các loại chim nhỏ với bộ lông màu nâu-xám hay xám, được tìm thấy tại các khu vực đồng quê mở như các đồng cỏ hay các bụi cây rậm.

 
Chiền chiện đồng vàng là loài cư trú thường gặp ở các đồng cỏ của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích bông đầu dài Orthotomus sutorius
Chích bông cánh vàng Orthotomus atrogularis
Chích bông xám tro Orthotomus ruficeps
Chích bông đuôi hung Orthotomus sericeus
Chiền chiện núi Prinia polychroa
Chiền chiện núi họng trắng Prinia superciliaris
Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens
Chiện chiện lưng xám Prinia hodgsonii
Chiền chiện bụng vàng Prinia flaviventris
Chiền chiện bụng hung Prinia inornata
Chiền chiện đồng hung Cisticola juncidis
Chiền chiện đồng vàng Cisticola exilis

Họ Lâm oanh sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Sylviidae

Họ Lâm oanh là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ. Họ Sylviidae chủ yếu sinh sống tại khu vực châu Âu, châu Á và ở một phạm vi hẹp hơn tại châu Phi. Phần lớn các loài nói chung có bề ngoài khó phân biệt, nhưng lại có giọng hót đặc trưng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chích họng trắng nhỏ Sylvia curruca Loài trú đông rất quý hiếm
Họa mi mắt vàng Chrysomma sinense
Khướu mỏ dẹt đầu xám Psittiparus gularis
Khướu mỏ dẹt to Psittiparus bakeri Hiếm gặp
Khướu mỏ dẹt cằm đen Paradoxornis guttaticollis
Khướu mỏ dẹt mỏ nhạt Chleuasicus atrosuperciliaris Quý hiếm
Khướu mỏ dẹt họng đen Suthola nipalensis
Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn Neosuthora davidiana Quý hiếm

Họ Vành khuyên sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Zosteropidae

Họ Vành khuyên gồm những loài chim nhỏ nhìn chung rất khó phân biệt theo bề ngoài, bộ lông ở các phần trên của chúng nói chung hoặc là có màu hơi xỉn như màu ôliu ánh lục, nhưng một số loài có phần lông ở họng, ngực hay các phần dưới màu trắng hay vàng tươi và một vài loài có phần hông màu vàng sẫm như màu da bò. Đúng như tên gọi, xung quanh mắt của nhiều loài có một vành tròn màu trắng dễ thấy.

 
Vành khuyên Nhật Bản là loài trú đông thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Khướu mào khoang cổ Yuhina castaniceps
Khướu mào Đông Dương Yuhina torqueola
Khướu mào cổ hung Yuhina flavicollis
Vành khuyên Myanmar Yuhina humilis
Vành khuyên sườn hung Zosterops erythropleurus Loài trú đông
Vành khuyên họng vàng Zosterops palpebrosus
Vành khuyên Nhật Bản Zosterops japonicus Loài trú đông
Zosterops everetti

Họ Khướu sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Timaliidae

Họ Khướu gồm các thành viên đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc trưng chung là bộ lông mềm và xốp như bông.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Họa mi nhỏ Timalia pileata
Chích chạch má vàng Mixornis gularis
Chích chạch lưng bông Macronus ptilosus Quý hiếm, giảm nhiều về số lượng
Khướu bụi vàng Cyanoderma chrysaeum
Khướu bụi cánh hung Cyanoderma erythropterum
Khướu bụi trán hung Cyanoderma ambiguum
Khướu đất đuôi dài Spelaeornis chocolatinus Hiếm gặp
Spelaeornis reptatus
Họa mi đất mỏ đỏ Pomatorhinus ochraceiceps
Họa mi đất ngực hung Pomatorhinus ferruginosus Quý hiếm
Họa mi đất mày trắng Pomatorhinus schisticeps
Pomatorhinus montanus Hiếm gặp
Họa mi đất mỏ dài Megapomatorhinus hypoleucos
Họa mi đất má trắng Megapomatorhinus erythrogenys
Khướu bụi họng đen Stachyris nigricollis
Khướu bụi phao câu hung Stachyris maculata
Khướu bụi đầu đen Stachyris nigriceps
Khướu bụi đầu xám Stachyris poliocephala
Khướu bụi cổ trắng Stachyris leucotis Quý hiếm
Khướu bụi đốm đỏ Stachyris strialata

Họ Chuối tiêu sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Pellorneidae

Họ Chuối tiêu gồm các loài chim biết hót có kích thước nhỏ đến trung bình có bộ lông mềm mịn nhưng màu sắc đa dạng. Các thành viên của chi Illadopsis sống được trong rừng, nhưng một số loài thuộc chi khác sống trong bụi rậm.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Malacopteron magnirostre
Malacopteron affine Quý hiếm
Chuối tiêu đuôi ngắn Malacopteron cinereum
Malacopteron magnum
Khướu đuôi dài[f] Gampsorhynchus torquatus
Lách tách đầu đốm Schoeniparus castaneceps
Lách tách họng hung Schoeniparus rufogularis Quý hiếm
Lách tách đầu hung Schoeniparus dubius Hiếm gặp
Chuối tiêu ngực đốm Pellorneum ruficeps
Pellorneum capistratum
Chuối tiêu họng đốm Pellorneum albiventre
Chuối tiêu đất Pellorneum tickelli
Hoét đuôi ngắn Pellorneum malaccense
Khướu ngực trắng Pellorneum rostratum
Khướu nâu đỏ Pellorneum bicolor
Khướu vằn Kenopia striata Quý hiếm
Khướu đá nhỏ Napothera epilepidota
Chuối tiêu mỏ to Turdinus abbotti
Turdinus sepiarius
Khướu đá lớn Turdinus macrodactylus
Khướu đá hoa Turdinus crispifrons
Khướu đá đuôi cụt Turdinus brevicaudatus
Chích đuôi dài Graminicola striatus Tuyệt chủng cục bộ

Họ Kim oanh sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Leiothrichidae

Họ Kim oanh gồm các thành viên đa dạng về kích thước và màu sắc, mặc dù những loài thuộc chi Turdoides thường có màu nâu hoặc xám. Họ này có thể được tìm thấy ở châu Phi, Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Lách tách nâu Alcippe brunneicauda
Lách tách đầu xám Alcippe poioicephala
Lách tách Vân Nam Alcippe fratercula
Lách tách núi Alcippe peracensis
Lách tách mày đen Alcippe grotei
Khướu hông đỏ Himalaya Cutia nipalensis Quý hiếm
Khướu mào trắng Garrulax leucolophus
Khướu khoang cổ Garrulax monileger
Garrulax lugubris Quý hiếm ở phía cực nam
Garrulax ferrarius
Garrulax strepitans
Khướu ngực đốm Garrulax merulinus Rất quý hiếm
Khướu ngực đen Ianthocincla pectoralis
Khướu bạc má Ianthocincla chinensis
Ianthocincla mitrata Quý hiếm ở phía cực nam
Bò chiêu Ianthocincla sannio
Trochalopteron melanostigma
Trochalopteron peninsulae
Khướu đuôi đỏ Trochalopteron milnei Quý hiếm
Mi lưng đen Heterophasia melanoleuca
Mi đuôi dài Heterophasia picaoides
Kim oanh tai bạc Leiothrix argentauris
Mi lưng nâu Minla annectens
Khướu má đỏ Liocichla ripponi
Khướu đuôi vằn Vân Nam Actinodura ramsayi
Khướu lùn cánh xanh Actinodura cyanouroptera
Khướu lùn đuôi hạt dẻ Actinodura strigula

Họ Chim lam sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Irenidae

Họ Chim lam gồm các loài chim có hình dáng giống như chào mào sinh sống trong các khu rừng thưa hay các bụi rậm cây có gai. Chim trống có bộ lông màu lam sẫm còn chim mái có bộ lông màu xanh lục xỉn hơn.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim lam Irena puella

Họ Đớp ruồi sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Muscicapidae

Họ Đớp ruồi là một nhóm lớn các loài chim nhỏ ăn sâu bọ sống trên cây. Ngoại hình của những con chim này rất đa dạng, nhưng chúng chủ yếu hót yếu và có tiếng kêu gay gắt.

 
Đuôi đỏ đầu trắng là loài cư trú tại vùng núi phía Bắc của Thái Lan.
 
Hoét lam là loài cư trú và trú đông thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Đớp ruồi Sibêri Muscicapa sibirica Loài trú đông
Đớp ruồi đuôi hung Muscicapa ferruginea Loài di cư và trú đông
Đớp ruồi nâu châu Á Muscicapa daurica Loài cư trú và trú đông
Đớp ruồi ngực nâu Muscicapa muttui Rất quý hiếm
Muscicapa williamsoni Loài cư trú và di trú
Chích chòe than Copsychus saularis
Chích chòe lửa đuôi hung Copsychus pyrropygus Quý hiếm
Chích chòe lửa Copsychus malabaricus
Đớp ruồi họng trắng Anthipes monileger
Đớp ruồi mày hung Anthipes solitaris
Đớp ruồi trắng Cyornis concretus Quý hiếm
Đớp ruồi Hải Nam Cyornis hainanus
Đớp ruồi xanh nhạt Cyornis unicolor
Đớp ruồi cằm xanh Cyornis rubeculoides Loài cư trú và trú đông
Đớp ruồi lam Trung Hoa Cyornis glaucicomans
Đớp ruồi lam lớn Cyornis magnirostris Loài trú đông
Đớp ruồi đồi Cyornis banyumas
Đớp ruồi lam Malaysia Cyornis turcosus
Đớp ruồi họng vàng Cyornis tickelliae
Đớp ruồi lam rừng ngập mặn Cyornis rufigastra
Đớp ruồi rừng rậm ngực nâu Cyornis brunneatus Hiếm khi di cư
Đớp ruồi rừng rậm ngực xám Cyornis umbratilis Quý hiếm ở phía cực nam
Đớp ruồi rừng rậm ngực hung Cyornis olivaceus
Đớp ruồi lớn Niltava grandis
Đớp ruồi trán đen Niltava macgrigoriae
Đớp ruồi cằm đen Niltava davidi Loài trú đông quý hiếm
Niltava sundara Loài trú đông
Đớp ruồi bụng hung Niltava vivida Loài trú đông
Đớp ruồi Nhật Bản Cyanoptila cyanomelana Loài di cư
Đớp ruồi Zappey Cyanoptila cumatilis Loài di cư
Đớp ruồi xanh xám Eumyias thalassinus Loài cư trú và trú đông
Hoét đuôi cụt mày trắng Brachypteryx leucophrys
Hoét đuôi cụt xanh Brachypteryx montana
Oanh cổ trắng Larvivora sibilans Loài trú đông quý hiếm
Oanh Nhật Bản Larvivora akahige
Oanh lưng xanh Larvivora cyane Loài trú đông
Hoét đuôi dài Luscinia phaenicuroides Loài cư trú và trú đông
Oanh cổ xanh Luscinia svecica Loài trú đông
Hoét lam Myophonus caeruleus Loài cư trú và trú đông
Chích chòe nước đầu trắng Enicurus leschenaulti
Chích chòe nước gáy hạt dẻ Enicurus ruficapillus
Chích chòe nước lưng đen Enicurus immaculatus
Chích chòe nước trán trắng Enicurus schistaceus
Oanh họng đỏ Calliope pectardens Hiếm gặp
Oanh họng đen Calliope obscura Hiếm gặp
Oanh cổ đỏ Calliope calliope Loài trú đông
Oanh cổ đỏ đuôi trắng Myanmar Calliope tschebaiewi Hiếm gặp
Cổ đỏ đuôi trắng Myiomela leucura
Cổ đỏ trán xanh Cinclidium frontale Tình trạng chưa chắc chắn
Oanh đuôi nhọn hông đỏ Tarsiger cyanurus Loài trú đông
Oanh đuôi nhọn Himalaya Tarsiger rufilatus Loài trú đông
Oanh đuôi nhọn ngực vàng Tarsiger chrysaeus Loài trú đông quý hiếm
Đớp ruồi vàng Ficedula zanthopygia Loài di cư
Đớp ruồi lưng xanh Ficedula elisae Loài trú đông
Đớp ruồi lưng vàng Ficedula narcissina
Đớp ruồi Mugi Ficedula mugimaki Loài trú đông
Đớp ruồi lưng đá Ficedula hodgsonii/Ficedula erithracus Loài trú đông
Đớp ruồi mắt đen Ficedula tricolor Loài trú đông
Đớp ruồi mày trắng Ficedula hyperythra
Đớp ruồi xanh lùn Ficedula hodgsoni Loài trú đông quý hiếm
Đớp ruồi họng hung Ficedula strophiata Loài trú đông
Đớp ruồi đầu xanh Ficedula sapphira Loài trú đông
Đớp ruồi đen mày trắng Ficedula westermanni
Ficedula superciliaris Loài trú đông
Đớp ruồi họng đỏ Ficedula albicilla Loài trú đông
Đớp ruồi họng đỏ[g] Ficedula parva Thường gặp
Đớp ruồi mặt hung Ficedula dumetoria
Đuôi đỏ núi đá mày xám Phoenicurus frontalis Loài trú đông quý hiếm
Đuôi đỏ đầu xám Phoenicurus fuliginosus Loài cư trú và trú đông
Đuôi đỏ đầu trắng Phoenicurus leucocephalus Chủ yếu trú đông
Đuôi đỏ núi đá trán đen Phoenicurus ochruros Hiếm gặp
Đuôi đỏ núi đá trán xám Phoenicurus auroreus Loài trú đông
Hoét đá bụng hung Monticola rufiventris Loài trú đông, cư trú ở các đỉnh núi cao
Hoét đá họng trắng Monticola gularis Loài trú đông
Hoét đá Monticola solitarius Loài cư trú (phân loài madoci) ở phía cực nam và trú đông
Sẻ bụi đầu đen Saxicola maurus Loài cư trú và trú đông
Sẻ bụi đen Saxicola caprata
Sẻ bụi lưng xanh Saxicola jerdoni Quý hiếm
Sẻ bụi xám Saxicola ferreus Loài cư trú và trú đông
Oenanthe deserti Hiếm gặp
Oenanthe isabellina Hiếm gặp

Họ Hoét sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Turdidae

Họ Hoét là nhóm các loài chim thuộc bộ Sẻ chủ yếu sinh sống tại khu vực thuộc Cựu thế giới. Chúng có vẻ ngoài mập mạp, lông mềm, có kích thước từ nhỏ tới trung bình, ăn sâu bọ nhưng đôi khi ăn tạp, thường kiếm ăn trên mặt đất. Nhiều loài có giọng hót thu hút.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sáo đất Dixon Zoothera dixoni Loài trú đông
Chim hoét rừng Himalaya Zoothera salimalii Loài trú đông
Sáo đất nâu Zoothera marginata
Sáo đất Zoothera aurea
Sáo đất lớn Zoothera dauma Loài trú đông, cư trú ở vùng núi
Cô cô đầu xám Cochoa purpurea Quý hiếm
Cô cô xanh Cochoa viridis
Sáo đất mày trắng Geokichla sibirica Loài trú đông
Geokichla interpres Quý hiếm
Sáo đất đầu cam Geokichla citrina Loài trú đông
Hắc đống Turdus mandarinus
Hoét đen cánh trắng Turdus boulboul Loài trú đông quý hiếm
Hoét bụng trắng Turdus cardis Hiếm gặp
Hoét ngực đen Turdus dissimilis Loài trú đông quý hiếm
Turdus feae Loài trú đông quý hiếm
Hoét mày trắng Turdus obscurus Loài trú đông
Hoét hung Turdus rubrocanus Loài trú đông quý hiếm
Turdus atrogularis Loài trú đông rất quý hiếm
Turdus ruficollis Loài trú đông rất quý hiếm
Hoét lưng hung Turdus eunomus Số lượng cá thể tăng vào mùa đông
Turdus naumanni Hiếm gặp

Họ Sáo sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Sturnidae

Họ Sáo là gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ có kích thước từ nhỏ tới trung bình. Đường bay khỏe và thẳng và thích sống thành bầy. Môi trường sinh sống ưa thích của chúng là vùng nông thôn tương đối thoáng. Chúng ăn sâu bọ và quả. Bộ lông thường sẫm màu với ánh kim.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sáo xanh Aplonis panayensis
Sáo đầu vàng Ampeliceps coronatus
Yểng Gracula religiosa
Sáo đá xanh Sturnus vulgaris Loài trú đông quý hiếm
Sáo hồng Pastor roseus Loài trú đông rất quý hiếm
Sáo lưng tía Agropsar sturninus Loài cư trú và di trú
Sáo má hung Agropsar philippensis Hiếm gặp
Cà cưỡng Gracupica nigricollis
Sáo khoang châu Á Gracupica contra
Sáo vai trắng Sturnia sinensis Loài trú đông
Sturnia pagodarum Hiếm gặp
Sáo đá đuôi hung Sturnia malabarica Loài cư trú và trú đông
Sáo đá mỏ đỏ Spodiopsar sericeus Hiếm gặp
Sáo đá má trắng Spodiopsar cineraceus Hiếm gặp
Sáo nâu Acridotheres tristis Phạm vi loài được mở rộng thông qua việc du nhập[5]
Sáo ngực đỏ Acridotheres burmannicus
Acridotheres fuscus
Sáo Java Acridotheres javanicus Loài du nhập
Sáo mỏ vàng Acridotheres grandis
Sáo mỏ ngà Acridotheres cristatellus
Sáo cánh đốm Saroglossa spilopterus Loài trú đông rất quý hiếm

Họ Chim xanh sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Chloropseidae

Họ Chim xanh gồm các loài chim nhỏ, có hình dáng giống như chào mào. Chim trống có bộ lông màu xanh lục và vàng.

 
Chim xanh bụng vàng là loài cư trú khá thường gặp ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim xanh lớn Chloropsis sonnerati
Chim xanh nhỏ Chloropsis cyanopogon
Chim xanh Nam Bộ Chloropsis cochinchinensis
Chim xanh trán vàng Chloropsis aurifrons
Chim xanh bụng vàng Chloropsis hardwickii

Họ Chim sâu sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Dicaeidae

Họ Chim sâu là các loài chim nhỏ, mập mạp, màu sắc tươi sáng, với đuôi ngắn, mỏ ngắn, cong và dày cùng chiếc lưỡi hình ống.

 
Chim sâu lưng đỏ là loài cư trú quý hiếm của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Chim sâu ngực vàng Prionochilus maculatus
Chim sâu ngực đỏ thắm Prionochilus percussus
Chim sâu đầu đen Prionochilus thoracicus
Chim sâu mỏ lớn Dicaeum agile
Chim sâu bụng vạch Dicaeum chrysorrheum
Chim sâu bụng vàng Dicaeum melanozanthum Không thường gặp, có thể sinh sản
Chim sâu ngực xám Dicaeum trigonostigma
Chim sâu bình nguyên Dicaeum minullum
Chim sâu ngực đỏ Dicaeum ignipectus
Chim sâu lưng đỏ Dicaeum cruentatum Loài cư trú quý hiếm ở vùng xa phía nam

Họ Hút mật sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Nectariniidae

Họ Hút mật là những loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ có thức ăn là mật hoa, mặc dù chúng cũng ăn cả sâu bọ, đặc biệt là khi nuôi chim non. Chúng bay nhanh và thẳng bằng hai cánh ngắn. Một vài loài hút mật có thể lấy mật hoa trong khi hai cánh vẫn vỗ và lơ lửng như chim ruồi, nhưng thông thường thì chúng đậu để ăn.

 
Hút mật họng nâu khá thường gặp ở miền Nam Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Hút mật bụng hung Chalcoparia singalensis
Hút mật bình nguyên Anthreptes simplex
Hút mật họng nâu Anthreptes malacensis
Hút mật họng đỏ Anthreptes rhodolaemus Quý hiếm
Hút mật họng hồng Leptocoma brasiliana
Hút mật lưng đen Leptocoma calcostetha
Hút mật họng đen Cinnyris asiaticus
Hút mật họng tím Cinnyris jugularis
Hút mật đuôi lửa Aethopyga ignicauda
Hút mật ngực đỏ Aethopyga saturata
Hút mật bụng vàng Aethopyga gouldiae Loài trú đông
Hút mật Nepal Aethopyga nipalensis Cư trú ở vùng núi
Aethopyga temminckii Quý hiếm
Hút mật đỏ Aethopyga siparaja
Bắp chuối mỏ dày Arachnothera crassirostris
Bắp chuối ngực vằn Arachnothera robusta Quý hiếm
Bắp chuối mỏ dài Arachnothera longirostra
Hút mật bụng vạch Arachnothera hypogrammicum
Bắp chuối má vàng Arachnothera chrysogenys
Bắp chuối bụng vàng Arachnothera flavigaster
Bắp chuối đốm đen Arachnothera magna
Bắp chuối bụng xám Arachnothera modesta

Họ Chìa vôi sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Motacillidae

Họ Chìa vôi gồm các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ có đuôi dài đến trung bình bao gồm chìa vôi, chim vuốt dài và chim manh. Các loài chim này có thân hình mảnh khảnh, thức ăn là các loại sâu bọ trên mặt đất ở các vùng nông thôn.

 
Một trong ba phân loài chìa vôi trắng trú đông ở Thái Lan, trong đó M. a. leucopsis thường gặp nhất.[4]
Tên thường gọi Danh pháp Trạng thái
Chìa vôi rừng Dendronanthus indicus Loài trú đông
Chìa vôi xám Motacilla cinerea Loài trú đông
Chìa vôi vàng phương Tây Motacilla flava Loài trú đông
Chìa vôi vàng phương Đông Motacilla tschutschensis
Chìa vôi đầu vàng Motacilla citreola Loài trú đông
Chìa vôi trắng Motacilla alba Loài trú đông
Chìa vôi Mê Kông Motacilla samveasnae
Manh lớn Anthus richardi Loài trú đông
Manh Miến Điện Anthus rufulus
Anthus godlewskii Hiếm gặp
Manh phớt hồng Anthus roseatus Loài trú đông cục bộ
Manh Vân Nam Anthus hodgsoni Loài trú đông
Manh họng đỏ Anthus cervinus Loài trú đông
Sẻ đồng Bắc Mỹ Anthus rubescens Hiếm gặp

Họ Khướu đất vằn chấm sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Elachuridae

Họ này chỉ có một loài duy nhất, sống trong các khu rừng rậm ở Đông Nam Á.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Khướu đất vằn chấm Elachura formosa

Họ Sẻ thông sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Fringillidae

Họ Sẻ thông là những loài chim có kích thước nhỏ đến vừa thuộc bộ Sẻ, có thức ăn là hạt với chiếc mỏ khỏe, thường có hình nón và ở một số loài mỏ rất lớn. Tất cả các loài đều có 12 lông đuôi và 9 lông bay chính. Họ này bay khỏe, xen kẽ giữa những cú vỗ và những pha lướt trên đôi cánh kín. Hầu hết các loài đều hót hay.

 
Sẻ hồng phương bắc là loài trú đông thường xuyên ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sẻ khướu Fringilla coelebs Hiếm gặp
Sẻ núi Fringilla montifringilla Hiếm gặp
Mỏ to khoang cổ Mycerobas affinis Hiếm gặp
Mỏ to cánh đốm Mycerobas melanozanthos
Mỏ to đầu đen Eophona migratoria Hiếm gặp
Sẻ hồng phương bắc Carpodacus erythrinus Loài trú đông
Mỏ to lưng đỏ Carpodacus sipahi
Carpodacus waltoni Hiếm gặp
Sẻ hồng Nepal Carpodacus nipalensis Loài trú đông
Sẻ thông đầu đen Chloris ambigua Loài trú đông quý hiếm

Họ Sẻ đồng sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Emberizidae

Họ Sẻ đồng là một họ lớn gồm các loài chim ăn hạt với mỏ có hình dạng đặc biệt. Nhiều loài sẻ đồng có hoa văn đặc biệt trên đầu.

 
Sẻ đồng lùn là loài chim trú đông thường xuyên ở Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sẻ đồng mào Emberiza lathami Loài trú đông
Sẻ đồng đầu đen Emberiza melanocephala Hiếm gặp
Sẻ đồng đầu đỏ Emberiza bruniceps Hiếm gặp
Sẻ đồng đầu xám Emberiza fucata Loài trú đông
Emberiza leucocephalos Hiếm gặp
Sẻ đồng cổ xám Emberiza buchanani Quý hiếm
Sẻ đồng ngực vàng Emberiza aureola Loài trú đông, cực kỳ nguy cấp
Sẻ đồng lùn Emberiza pusilla Loài trú đông
Sẻ đồng mặt đen Emberiza spodocephala Loài trú đông quý hiếm
Sẻ đồng hung Emberiza rutila Loài trú đông
Sẻ đồng mày trắng Emberiza tristrami Hiếm gặp

Họ Sẻ sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Passeridae

Họ Sẻ gồm những loài chim thuộc bộ Sẻ, thường nhỏ, mập mạp, có màu nâu hoặc xám với đuôi ngắn và mỏ ngắn nhưng mạnh. Các loài này ăn hạt cũng như côn trùng nhỏ.

 
Sẻ hung hiếm khi đến Thái Lan vào mùa đông.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Sẻ nhà Passer domesticus Tập đoàn gần đây[2]
Sẻ hung Passer cinnamomeus Loài trú đông quý hiếm
Sẻ bụi vàng Passer flaveolus
Se Sẻ Passer montanus

Họ Rồng rộc sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Ploceidae

Họ Rồng rộc gồm những loài chim nhỏ thuộc họ Sẻ có họ hàng với họ Sẻ thông. Chúng là loài chim ăn hạt giống với mỏ hình nón tròn. Con trống của nhiều loài có màu sắc rực rỡ, thường có màu đỏ hoặc vàng và đen, nhưng một số loài chỉ thể hiện sự thay đổi màu sắc trong mùa sinh sản.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Rồng rộc đen Ploceus manyar
Rồng rộc ngực vàng Ploceus philippinus
Rồng rộc vàng Ploceus hypoxanthus

Họ Calcariidae sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Calcariidae

Họ Calcariidae từng xếp chung nhóm với họ Sẻ đồng, nhưng khác biệt ở một vài khía cạnh và thường được tìm thấy các vùng cỏ mở rộng.

Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Calcarius lapponicus Thường gặp

Họ Chim di sửa

Bộ: Passeriformes   Họ: Estrildidae

Họ Chim di gồm những loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ sống trong vùng nhiệt đới của Cựu Thế giới và Australasia. Chúng sống thành bầy và thường ăn hạt theo bầy bằng chiếc mỏ ngắn nhưng dài và nhọn. Chúng đều giống nhau về cấu tạo cơ thể và thói quen, nhưng có sự khác biệt lớn về màu sắc và hoa văn của bộ lông.

 
Chim mai hoa là loài cư trú không thường gặp của Thái Lan.
Tên thường gọi Danh pháp Tình trạng
Mai hoa Amandava amandava
Di xanh Erythrura prasina
Di cam Lonchura striata
Di đá Lonchura punctulata
Di bụng trắng Lonchura leucogastra
Di nâu Lonchura atricapilla
Di đầu trắng Lonchura maja
Sẻ Java Lonchura oryzivora Loài du nhập,[5] có nguy cơ tuyệt chủng

Chú giải sửa

  1. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Nhàn bụng đen" của loài Sterna acuticauda.
  2. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Gõ kiến vàng lớn" của loài Chrysocolaptes lucidus.
  3. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Chích bụng vàng" của loài Phylloscopus griseolus.
  4. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Bạc má đuôi dài" của loài Aegithalos caudatus.
  5. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Chích nâu đỏ" của loài Locustella mandelli.
  6. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Khướu đuôi dài" của loài Gampsorhynchus rufulus.
  7. ^ Tên thường gọi của loài trùng với tên thường gọi "Đớp ruồi họng đỏ" của loài Ficedula albicilla.

Tham khảo sửa

  1. ^ Lepage, Denis (22 tháng 12 năm 2019). “Checklist of birds of Thailand”. Bird Checklists of the World. Avibase. Truy cập 3 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b c d Lekagul, Boonsong; Round, Philip (1991). A Guide to the Birds of Thailand. Bangkok: Saha Karn Bhaet. tr. 7–19. ISBN 974-85673-6-2.
  3. ^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, D. Roberson, T. A. Fredericks, B. L. Sullivan, and C. L. Wood. 2018. The eBird/Clements checklist of birds of the world: v2018. Downloaded from http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/download/ Truy cập Ngày 20 tháng 8 năm 2018
  4. ^ a b c Robson, Craig (2004). A Field Guide to the Birds of Thailand. New Holland. ISBN 1-84330-921-1.
  5. ^ a b c Yap, Charlotte A. M.; Sodhi, Navjot S. (2004). “Southeast Asian invasive birds: ecology, impact and Management”. Ornithological Science. 3 (1): 57–67. doi:10.2326/osj.3.57. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Spoon-billed Sandpiper Eurynorhynchus pygmeus. Species factsheet. BirdLife International. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Gurney's Pitta - BirdLife Species Factsheet”. BirdLife International. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ Jønsson, K.A., J. Fjeldså, P.G.P. Ericson, and M. Irestedt (2007) "Systematic placement of an enigmatic Southeast Asian taxon Eupetes macrocerus and implications for the biogeography of a main songbird radiation, the Passerida" Biology Letters 3(3): 323–326
  9. ^ Humphrey, Stephen R.; Bain, James R. (1990). Endangered Animals of Thailand. CRC Press. tr. 228–9. ISBN 1-877743-07-0.
  10. ^ Gill, F. and D. Donsker (Eds). 2017. IOC World Bird List (v 7.3). Doi 10.14344/IOC.ML.7.3. http://www.worldbirdnames.org/ Truy cập Ngày 20 tháng 8 năm 2019
  11. ^ Round, Philip D.; Hansson, Bengt; Pearson, David J; Kennerley, Peter R.; Bensch, Staffan (2007). “Lost and found: the enigmatic large-billed reed warbler Acrocephalus orinus rediscovered after 139 years”. Journal of Avian Biology (Abstract). 38 (2): 133. doi:10.1111/j.2007.0908-8857.04064x.

Xem thêm sửa

Liên kết ngoài sửa