Danh sách giải thưởng và đề cử của Ariana Grande
bài viết danh sách Wikimedia
Nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ Ariana Grande đã chiến thắng hơn 100 giải thường khác nhau trong suốt sự nghiệp của mình. Và cô ấy sẽ còn tiếp mang về nhà nhiều giải thưởng mới trong tương lai.
Giải thưởng và đề cử
sửaGiải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ | 2013 | Nghệ sĩ mới của năm | Chính cô | Đoạt giải | [1] |
2015 | Nghệ sĩ pop/rock nữ được yêu thích | Đoạt giải | [2] | ||
Nghệ sĩ của năm | Đề cử | ||||
2016 | Đoạt giải | [3] | |||
2018 | Nghệ sĩ công chúng được yêu thích | Đề cử | [4] | ||
2019 | Đề cử | [5] | |||
Nghệ sĩ của năm | Đề cử | ||||
Nghệ sĩ pop/rock nữ được yêu thích | Đề cử | ||||
Chuyến lưu diễn của năm | Sweetener World Tour | Đề cử | |||
Album pop/rock được yêu thích | Thank U, Next | Đề cử | |||
Video âm nhạc được yêu thích | "7 Rings" | Đề cử | |||
2020 | Favorite Adult Contemporary Artist | Herself | Đề cử | ||
Favorite Music Video | Rain on Me | Đề cử | |||
Collaboration Of The Year | Đề cử | ||||
2021 | Favorite Pop/ Rock Artist | Herself | Đề cử | ||
Favorite Adult Contemporary Artist | Đề cử | ||||
Favorite Pop Song | Save your tears | Đề cử | |||
Favorite Pop/ Rock Album | Positions | Đề cử | |||
Giải ASCAP Pop Music | 2018 | "Side to Side" | Các bài hát thắng giải | Đoạt giải | [6] |
2019 | "God Is a Woman" | Đoạt giải | [7] | ||
"No Tears Left to Cry" | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng Âm nhạc ARIA | 2019 | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [8] |
Giải Bambi | 2014 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Chính cô | Đoạt giải | [9] |
Giải BBC Radio 1's Teen | 2016 | Nghệ sĩ đơn ca quốc tế xuất sắc nhất | Đề cử | [10] | |
2017 | Đoạt giải | [11] | |||
2019 | Đoạt giải | [12] | |||
Giải BET | 2014 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đề cử | [13] | |
Giải thưởng Âm nhạc Billboard | 2014 | Top nghệ sĩ mới | Đề cử | [14] | |
2015 | Top nghệ sĩ | Đề cử | [15] | ||
Top nghệ sĩ nữ | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ Hot 100 | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ công chúng | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ streaming | Đề cử | ||||
Top Dance/Electronic Song | "Break Free" (hợp tác với Zedd) | Đề cử | |||
2016 | Top nghệ sĩ truyền thông xã hội | Chính cô | Đề cử | [16] | |
Top nghệ sĩ nữ | Đề cử | ||||
2017 | Đề cử | [17] | |||
Top nghệ sĩ | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ công chúng | Đề cử | ||||
2018 | Đề cử | ||||
2019 | Top nghệ sĩ | Đề cử | [18] | ||
Top nghệ sĩ nữ | Đoạt giải | ||||
Giải thành tựu bảng xếp hạng Billboard | Đoạt giải | ||||
Top nghệ sĩ Hot 100 | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ Billboard 200 | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ theo bài hát được streaming | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ theo doanh số bài hát | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ theo bài hát được phát thanh | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ công chúng | Đề cử | ||||
2020 | Top nghệ sĩ nữ | Đề cử | |||
Top Billboard 200 | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ công chúng | Đề cử | ||||
2021 | Top nghệ sĩ nữ | Đề cử | |||
Top bài hát điện tử | Đề cử | ||||
Top nghệ sĩ công chúng | Đề cử | ||||
Billboard Women in Music | 2014 | Ngôi sao mới nổi | Đoạt giải | [19] | |
2018 | Người phụ nữ của năm | Đoạt giải | [20] | ||
Bravo Otto | 2013 | Siêu sao | Đề cử | [21] | |
Siêu-BFF | Chính cô và Jennette McCurdy | Đề cử | [22] | ||
2015 | Siêu ca sĩ nữ | Chính cô | Bronze | [23] | |
Giải BreakTudo | 2018 | Nghệ sĩ nữ quốc tế xuất sắc nhất | Đề cử | [24] | |
2019 | Đề cử | [25] | |||
Cộng đồng fan của năm | Arianators | Đề cử | |||
Bản hit quốc tế của năm | "Thank U, Next" | Đề cử | |||
Video bùng nổ của năm | Đề cử | ||||
Album của năm | Thank U, Next | Đề cử | |||
Giải Brit | 2016 | Nghệ sĩ đơn ca nữ quốc tế | Chính cô | Đề cử | [26] |
2019 | Đoạt giải | [27] | |||
2020 | Đề cử | [28] | |||
Giải Clio | 2019 | "No Tears Left to Cry" | Hiệu ứng hình ảnh | Gold | [29] |
Video âm nhạc | Silver | [30] | |||
Ariana Grande Sweetener Tour x Head Count | Social Good | Bronze | [31] | ||
Memoji + Ariana Grande | 31 giây đến 60 giây | Silver | [32] | ||
Giải GAFFA (Đan Mạch) | 2019 | Nghệ sĩ đơn ca quốc tế | Chính cô | Đoạt giải | [33] |
Bài hát quốc tế của năm | "Thank U, Next" | Đoạt giải | |||
Album quốc tế của năm | Sweetener | Đề cử | [34] | ||
Giải GAFFA (Na Uy) | 2018 | Nghệ sĩ đơn ca quốc tế | Chính cô | Đoạt giải | [35] |
Bài hát quốc tế của năm | "God Is a Woman" | Đề cử | |||
Giải GAFFA (Thụy Điển) | 2019 | Nghệ sĩ đơn ca quốc tế | Chính cô | Đoạt giải | [36] |
Album quốc tế của năm | Sweetener | Đoạt giải | |||
Bài hát quốc tế của năm | "Thank U, Next" | Đề cử | |||
Giải Glamour | 2016 | Nghệ sĩ đơn ca/nhạc sĩ quốc tế | Chính cô | Đề cử | [37] |
2017 | Nghệ sĩ âm nhạc quốc tế | Đề cử | [38] | ||
Giải Global | 2018 | Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất | Đề cử | [39] | |
2019 | Đề cử | [40] | |||
Bài hát xuất sắc nhất | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
2020 | Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [41] | |
Giải Grammy | 2015 | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | "Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đề cử | [42] |
Album giọng pop xuất sắc nhất | My Everything | Đề cử | |||
2017 | Album giọng pop xuất sắc nhất | Dangerous Woman | Đề cử | [43] | |
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất | "Dangerous Woman" | Đề cử | |||
2019 | Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất | "God Is a Woman" | Đề cử | [44] | |
Album nhạc pop xuất sắc nhất | Sweetener | Đoạt giải | |||
2020 | Album của năm | Thank U, Next | Đề cử | [45] | |
Album nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Thu âm của năm | "7 Rings" | Đề cử | |||
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | "Boyfriend" (với Social House) | Đề cử | |||
2021 | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Rain On Me | Đoạt giải | ||
2022 | Album của năm | Planet Her (Deluxe) | Chưa công bố | ||
Album nhạc pop xuất sắc nhất | Positions | Chưa công bố | |||
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất | Chưa công bố | ||||
Sách Kỷ lục Guinness | 2018 | Bài hát đạt 100 triệu lượt stream nhanh nhất trên Spotify | "Thank U, Next" | Đoạt giải | [46] |
Video VEVO được xem nhiều nhất trong 24 giờ | Đoạt giải | [47] | |||
Bài hát có nhiều lượt stream trong một tuần của nghệ sĩ nữ trên bảng xếp hạng Billboard | Đoạt giải | [48] | |||
Bài hát được stream nhiều nhất trên Spotify trong một năm với nghệ sĩ nữ | Chính cô | Đoạt giải | [49] | ||
2019 | Nhạc sĩ có nhiều lượt theo dõi nhất trên YouTube (nữ) | Đoạt giải | [50] | ||
Nhân vật nữ có nhiều người theo dõi nhất trên Instagram | Đoạt giải | [51] | |||
Bài hát được stream nhiều nhất trên Spotify trong một tuần (nữ) | "7 Rings" | Đoạt giải | [52] | ||
Bài hát được stream nhiều nhất trên Spotify trong một tuần | Đoạt giải | [53] | |||
iHeartRadio MMVAs | 2015 | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [54] |
2016 | Nghệ sĩ quốc tế của năm iHeartRadio | Đề cử | [55] | ||
2018 | Video của năm | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | [56] | |
Đĩa đơn yêu thích của fan | Đề cử | ||||
Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio | 2014 | Giải thưởng người ảnh hưởng trẻ | Chính cô | Đoạt giải | [57] |
Fan hâm mộ xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Giải thưởng Instagram | Đề cử | ||||
2015 | Nghệ sĩ của năm | Đề cử | [58] | ||
Màn hợp tác xuất sắc nhất | "Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đoạt giải | |||
"Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | ||||
Fan hâm mộ xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | |||
2016 | Đề cử | [59] | |||
2017 | Nữ nghệ sĩ của năm | Đề cử | [60] | ||
Bàn cover xuất sắc nhất | "How Will I Know" | Đề cử | |||
Video âm nhạc xuất sắc nhất | "Side to Side" (hợp tác với Nicki Minaj) | Đề cử | |||
Fan hâm mộ xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | |||
2018 | Đề cử | [61] | |||
Thú cưng dễ thương nhất của nhạc sĩ | Toulouse | Đoạt giải | |||
2019 | Piggy Smallz | Đề cử | [62] | ||
Album pop của năm | Sweetener | Đoạt giải | |||
Nghệ sĩ của năm | Chính cô | Đoạt giải | |||
Nữ nghệ sĩ của năm | Đoạt giải | ||||
Fan hâm mộ xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Bàn cover xuất sắc nhất | "(You Make Me Feel Like) A Natural Woman" | Đề cử | |||
Lời nhạc xuất sắc nhất | "Thank U, Next” | Đề cử | |||
Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Song That Left Us Shook | Đề cử | ||||
2020 | Bản remix xuất sắc nhất | "Good As Hell (Remix)" | Chưa công bố | [63] | |
Nữ nghệ sĩ của năm | Chính cô | Chưa công bố | |||
Fan hâm mộ xuất sắc nhất | Arianators | Chưa công bố | |||
Nhiếp ảnh gia của chuyến lưu diễn được yêu thích | Alfredo Flores | Chưa công bố | |||
Lời nhạc xuất sắc nhất | "7 Rings” | Chưa công bố | |||
Video âm nhạc xuất sắc nhất | Chưa công bố | ||||
Vũ đạo video âm nhạc xuất sắc nhất | Chưa công bố | ||||
Japan Gold Disc Award | 2015 | Nghệ sĩ mới của năm (Quốc tế) | Chính cô | Đoạt giải | [64] |
3 nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Quốc tế) | Đoạt giải | ||||
3 album xuất sắc nhất (Quốc tế) | My Everything | Đoạt giải | |||
2017 | Nghệ sĩ quốc tế của năm | Chính cô | Đoạt giải | [65] | |
Album quốc tế của năm | Dangerous Woman | Đoạt giải | |||
3 album xuất sắc nhất (Quốc tế) | Đoạt giải | ||||
2019 | Sweetener | Đoạt giải | [66] | ||
Giải Juno | 2017 | Album quốc tế của năm | Dangerous Woman | Đề cử | [67] |
2020 | Thank U, Next | Chưa công bố | [68] | ||
Giải thưởng Âm nhạc LOS40 | 2014 | Best Breakthrough Artist in 40 Principales | Chính cô | Đề cử | [69] |
2017 | Lo + 40 Artist Award | Đề cử | [70] | ||
2019 | Album quốc tế xuất sắc nhất | Thank U, Next | Đề cử | [71] | |
Lunas del Auditorio | 2016 | Nghệ sĩ pop tiếng nước ngoài xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [72] |
2018 | Đề cử | [73] | |||
MelOn Music Awards | 2019 | Top 10 nghệ sĩ | Đề cử | [74] | |
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV | 2013 | Nghệ sĩ mới nổi | Đề cử | [75] | |
2014 | Bài hát xuất sắc nhất | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đoạt giải | [76] | |
Bài hát pop xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | |||
Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||||
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Best Push Act | Đề cử | ||||
Fan bự nhất | Đề cử | ||||
2015 | Bài hát pop xuất sắc nhất | Đề cử | [77] | ||
2016 | Đề cử | [78] | |||
Nghệ sĩ Mỹ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||||
Fan bự nhất | Đề cử | ||||
2017 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | [79] | ||
Fan bự nhất | Đề cử | ||||
2018 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | [80] | ||
Bài hát pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Nghệ sĩ Mỹ xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Video xuất sắc nhất | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
Bài hát xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
2019 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [81] | |
Bài hát pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Màn biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Fan đông nhất | Đề cử | ||||
Nghệ sĩ Mỹ xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Bài hát xuất sắc nhất | "7 Rings" | Đề cử | |||
Video xuất sắc nhất | "Thank U, Next" | Đề cử | |||
Giải thưởng Âm nhạc Ý của MTV | 2015 | Wonder Woman | Chính cô | Đề cử | [82][83] |
MTV Awards Star | Đề cử | ||||
2016 | Nghệ sĩ nữ quốc tế xuất sắc nhất | Đoạt giải | [84] | ||
2017 | Đoạt giải | [85] | |||
MTV Millennial Awards | 2014 | Bản hit quốc tế của năm | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | [86] |
2015 | Instagramer toàn cầu của năm | Chính cô | Đoạt giải | [87] | |
Bản hit quốc tế của năm | "One Last Time" | Đoạt giải | |||
2016 | Snapchat toàn cầu của năm | Chính cô | Đoạt giải | [88] | |
Thất bại của năm | Đề cử | ||||
2017 | Instagramer toàn cầu | Đề cử | [89] | ||
2019 | Đề cử | [90] | |||
Cộng đồng fan | Đề cử | ||||
#InstaPets | Piggy Smallz | Đề cử | |||
Global Hit | "Thank U, Next" | Đề cử | |||
Giải Điện ảnh của MTV | 2017 | Khoảnh khắc âm nhạc xuất sắc nhất | "Beauty and the Beast" (với John Legend) | Đề cử | [91] |
"You Can't Stop the Beat" (với dàn diễn viên Hairspray Live!) | Đề cử | ||||
Giải Video âm nhạc của MTV | 2014 | Video của ca sĩ nữ xuất sắc nhất | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | [92] |
Bài hát pop xuất sắc nhất Video | Đoạt giải | ||||
Video lời nhạc xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Màn hợp tác xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
2015 | "Love Me Harder" (với The Weeknd) | Đề cử | [93] | ||
"Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đề cử | ||||
2016 | "Let Me Love You" (hợp tác với Lil Wayne) | Đề cử | [94] | ||
Video của ca sĩ nữ xuất sắc nhất | "Into You" | Đề cử | |||
Video pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Dựng phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
2017 | Vũ đạo xuất sắc nhất | "Side to Side" (hợp tác với Nicki Minaj) | Đề cử | [95] | |
Nghệ sĩ của năm | Chính cô | Đề cử | |||
2018 | Đề cử | [96] | |||
Video của năm | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
Bài hát pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||||
Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
2019 | Video của năm | "Thank U, Next" | Đề cử | [97] | |
Bài hát của năm | Đề cử | ||||
Bài hát pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Chỉ đạo xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Dựng phim xuất sắc nhất | "7 Rings" | Đề cử | |||
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||||
Best Power Anthem | Đề cử | ||||
Bái ca mùa hè | "Boyfriend" (với Social House) | Đoạt giải | |||
Bài hát hip-hop xuất sắc nhất | "Rule the World" (với 2 Chainz) | Đề cử | |||
Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất | "God is a Woman" | Đề cử | |||
Nghệ sĩ của năm | Chính cô | Đoạt giải | |||
2020 | Video của năm | Rain On Me | Đề cử | ||
Bài hát của năm | Đoạt giải | ||||
Quay phim xuất sắc | Đoạt giải | ||||
Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc | Đề cử | ||||
Video hợp tác xuất sắc | Đoạt giải | ||||
Video Pop xuất sắc | Đề cử | ||||
Video có vũ đạo xuất sắc | Đề cử | ||||
Video tại nhà xuất sắc | Stuck With You | Đoạt giải | |||
2021 | Nghệ sĩ của năm | Đề cử | |||
Video Pop xuất sắc | Positions | Đề cử | |||
Video có vũ đạo xuất sắc | 34+35 | Đề cử | |||
Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản | 2014 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Video | "Baby I" | Đoạt giải | [98] |
2015 | Video của ca sĩ nữ xuất sắc nhất | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đoạt giải | [98] | |
2016 | "Into You" | Đoạt giải | [99] | ||
Bài hát pop xuất sắc nhất Video | Đề cử | ||||
2018 | Video của ca sĩ nữ xuất sắc nhất - Quốc tế | "No Tears Left to Cry" | Đoạt giải | [100] | |
Giải thưởng Âm nhạc Myx | 2016 | Video quốc tế được yêu thích nhất | "One Last Time" | Đề cử | [101] |
2019 | "Thank U, Next" | Đề cử | [102] | ||
Hiệp hội Doanh nghiệp Âm nhạc | 2013 | Nghệ sĩ mới của năm | Chính cô | Đoạt giải | [103] |
Giải NAACP Image | 2014 | Nghệ sĩ mới đột phá | Đề cử | [104] | |
Neox Fan Awards | 2014 | Best New Act of the Year | Đề cử | [105] | |
Giải Nickelodeon Kids' Choice | 2014 | Nữ diễn viên truyền hình được yêu thích nhất | Sam & Cat | Đoạt giải | [106] |
2015 | Nghệ sĩ nữ được yêu thích nhất | Chính cô | Đề cử | [107][108] | |
Bài hát của năm | "Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đoạt giải | |||
"Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | ||||
2016 | Nghệ sĩ nữ được yêu thích nhất | Chính cô | Đoạt giải | [109] | |
2017 | Đề cử | [110] | |||
Bài hát được yêu thích nhất | "Side To Side" (hợp tác với Nicki Minaj) | Đề cử | |||
2019 | "Thank U, Next" | Đoạt giải | [111] | ||
Nghệ sĩ nữ được yêu thích nhất | Chính cô | Đoạt giải | |||
2020 | Bài hát được yêu thích nhất | "7 Rings" | Đề cử | [112] | |
Nghệ sĩ nữ được yêu thích nhất | Chính cô | Đoạt giải | |||
Meus Prêmios Nick | 2014 | Nghệ sĩ quốc tế được yêu thích nhất | Đề cử | [113] | |
Cộng đồng fan được yêu thích nhất | Đề cử | ||||
2015 | Nghệ sĩ quốc tế được yêu thích nhất | Đề cử | [114] | ||
2016 | Đề cử | [115] | |||
2017 | Đề cử | [116] | |||
International Show of the Year in Brazil | Dangerous Woman Tour | Đề cử | |||
Instagrammer quốc tế được yêu thích nhất | Chính cô | Đoạt giải | |||
2018 | Nghệ sĩ quốc tế được yêu thích nhất | Đoạt giải | [117] | ||
2019 | Đề cử | [118] | |||
Giải Nickelodeon Kids' Choice Argentina | 2014 | Nghệ sĩ hoặc nhóm nhạc quốc tế được yêu thích nhất | Đoạt giải | [119] | |
2015 | Đoạt giải | [120] | |||
2016 | Đề cử | [121] | |||
2018 | Đề cử | [122] | |||
Giải Nickelodeon Kids' Choice Úc | 2013 | Ngôi sao Nick được Aussie yêu thích nhất | Victorious | Đề cử | [123] |
2014 | Hottie được Aussie yêu thích nhất | Chính cô | Đề cử | [124] | |
2015 | Cộng đồng fan được Aussie/Kiwi yêu thích nhất | Đề cử | [125] | ||
Giải Nickelodeon Kids' Choice Colombia | 2014 | Nghệ sĩ hoặc nhóm nhạc quốc tế được yêu thích nhất | Đề cử | [126] | |
2015 | Đề cử | [127] | |||
2016 | Đoạt giải | [128] | |||
2017 | Đề cử | [129] | |||
Cộng đồng fan xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Giải Nickelodeon Kids' Choice Mexico | 2014 | Nghệ sĩ hoặc nhóm nhạc quốc tế được yêu thích nhất | Đoạt giải | [130] | |
2015 | Đề cử | [131] | |||
2016 | Đề cử | [132] | |||
2018 | Đề cử | [133] | |||
Bản hit được yêu thích nhất | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
2019 | Nghệ sĩ quốc tế được yêu thích nhất or Group | Chính cô | Đề cử | [134] | |
Giải Nickelodeon Kids' Choice Anh | 2013 | UK Favourite Fan Family | Đề cử | [135] | |
Giải NME | 2018 | Anh hùng của năm | Đoạt giải | [136] | |
Khoảnh khắc âm nhạc của năm | One Love Manchester | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Âm nhạc NRJ | 2014 | Đột phá quốc tế của năm | Chính cô | Đoạt giải | [137] |
Bài hát quốc tế của năm | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | |||
2015 | Nghệ sĩ nữ quốc tế xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [138] | |
2018 | Đoạt giải | [139] | |||
Bài hát quốc tế của năm | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
Video của năm | Đề cử | ||||
2019 | Nghệ sĩ nữ quốc tế xuất sắc nhất | "Herself" | Đoạt giải | [140] | |
People's Choice Awards | 2014 | Nghệ sĩ đột phá được yêu thích nhất | Chính cô | Đoạt giải | [141] |
2015 | Album được yêu thích nhất | My Everything | Đề cử | [142] | |
Bài hát được yêu thích nhất | "Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đề cử | |||
2017 | Nghệ sĩ nữ được yêu thích nhất | Chính cô | Đề cử | [143] | |
Nghệ sĩ pop được yêu thích nhất | Đề cử | ||||
Album được yêu thích nhất | Dangerous Woman | Đề cử | |||
2018 | Nữ nghệ sĩ của năm | Chính cô | Đề cử | [144] | |
Album của năm | Sweetener | Đề cử | |||
Bài hát của năm | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
Video âm nhạc của năm | Đề cử | ||||
2019 | "7 Rings" | Đề cử | [145] | ||
Bài hát của năm | Đề cử | ||||
Nữ nghệ sĩ của năm | Chính cô | Đề cử | |||
Album của năm | Thank U, Next | Đề cử | |||
Chuyến lưu diễn của năm | Sweetener World Tour | Đề cử | |||
Người của công chúng của năm | Chính cô | Đề cử | |||
PLAY - Giải thưởng Âm nhạc Bồ Đào Nha | 2019 | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [146] |
Giải thưởng Q | 2019 | Màn biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | [147] | |
Giải thưởng Âm nhạc Radio Disney | 2014 | Chart Topper Award | Đoạt giải | [148] | |
Nghệ sĩ đột phá | Đề cử | [149] | |||
Nghệ sĩ được nhắc tới nhiều nhất | Đề cử | ||||
2015 | Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [150] | ||
Bài hát của năm | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đoạt giải | |||
Nghệ sĩ phong cách nhất | Chính cô | Đề cử | |||
Nghệ sĩ được nhắc tới nhiều nhất | Đoạt giải | ||||
2016 | Bài hát xuất sắc nhất để nhảy theo | "Focus" | Đoạt giải | [151] | |
2017 | Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất | Chính cô | Đoạt giải | [152] | |
Màn hợp tác xuất sắc nhất | "Beauty and the Beast" (với John Legend) | Đề cử | |||
Rockbjörnen | 2019 | Bài hát nước ngoài của năm | "7 Rings" | Đề cử | [153] |
Giải thưởng Âm nhạc Space Shower | 2017 | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | Chính cô | Đề cử | [154] |
2019 | Đoạt giải | [155] | |||
Giải thưởng Spotify | 2020 | Nghệ sĩ nữ được stream nhiều nhất | Đề cử | [156] | |
Nghệ sĩ nữ được stream nhiều nhất – Cho người dùng từ 13 đến 17 tuổi | Đề cử | ||||
Nghệ sĩ nữ được stream nhiều nhất – Cho người dùng từ 18 đến 29 tuổi | Đề cử | ||||
Streamy Awards | 2017 | Bản cover | "Somewhere Over the Rainbow" | Đoạt giải | [157] |
Teen Choice Awards | 2013 | Lựa chọn Nghệ sĩ đột phá | Chính cô | Đề cử | [158] |
Lựa chọn âm nhạc: Nghệ sĩ nữ mùa hè | Đề cử | ||||
Lựa chọn Style Icon | Đề cử | ||||
Lựa chọn tình ca | "The Way" (hợp tác với Mac Miller) | Đề cử | |||
2014 | Lựa chọn nghệ sĩ nữ | Chính cô | Đoạt giải | [159] | |
Lựa chọn âm nhạc: Nghệ sĩ nữ mùa hè | Đề cử | ||||
Lựa chọn Hottie: Nữ | Đề cử | ||||
Lựa chọn Fanatic Fans | Đề cử | ||||
Lựa chọn Music Single: Nghệ sĩ nữ | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đoạt giải | |||
Lựa chọn hài hát chia tay | "Break Free" (hợp tác với Zedd) | Đề cử | |||
Lựa chọn Web: Collaboration | Chính cô và Alfie Deyes | Đề cử | |||
2015 | Lựa chọn âm nhạc: Nghệ sĩ nữ mùa hè | Chính cô | Đề cử | [160] | |
Lựa chọn bài hát: Nghệ sĩ nữ | "One Last Time" | Đoạt giải | |||
"Bang Bang" (với Jessie J và Nicki Minaj) | Đề cử | ||||
Lựa chọn nghệ sĩ âm nhạc mùa hè: Nữ | Chính cô | Đề cử | |||
Lựa chọn chuyến lưu diễn hè | The Honeymoon Tour | Đề cử | |||
Lựa chọn Instagrammer | Chính cô | Đoạt giải | |||
2016 | Lựa chọn âm nhạc: Nghệ sĩ nữ | Đề cử | [161] | ||
Lựa chọn ngôi sao âm nhạc mùa hè: Nữ | Đề cử | ||||
Lựa chọn bài hát: Nghệ sĩ nữ | "Dangerous Woman" | Đoạt giải | |||
Lựa chọn tình ca | "Into You" | Đề cử | |||
Lựa chọn Selfie Taker | Chính cô | Đoạt giải | |||
2017 | Lựa chọn nghệ sĩ nữ | Đoạt giải | [162] | ||
Lựa chọn chuyến lưu diễn hè | Dangerous Woman Tour | Đoạt giải | |||
Lựa chọn Snapchatter | Chính cô | Đoạt giải | |||
Lựa chọn người kiến tạo thay đổi | Đoạt giải | ||||
Lựa chọn cộng đồng fan | Đề cử | ||||
2018 | Lựa chọn nghệ sĩ nữ | Đề cử | [163] | ||
Lựa chọn mùa hè: Nghệ sĩ nữ | Đề cử | ||||
Lựa chọn Snapchatter | Đoạt giải | ||||
Lựa chọn bài hát: Nghệ sĩ nữ | "No Tears Left to Cry" | Đề cử | |||
Lựa chọn bài hát pop | Đề cử | ||||
2019 | "Thank U, Next" | Đoạt giải | [164] | ||
Lựa chọn bài hát: Nghệ sĩ nữ | "7 Rings" | Đề cử | |||
Lựa chọn nghệ sĩ nữ | Chính cô | Đề cử | |||
Lựa chọn chuyến lưu diễn hè | "Sweetener World Tour" | Đề cử | |||
Lựa chọn cộng đồng fan | Chính cô | Đề cử | |||
Giải Telehit | 2015 | Video nổi tiếng nhất trên Telehit | "Break Free" (hợp tác với Zedd) | Đề cử | [165] |
Nghệ sĩ nữ đơn ca của năm | Chính cô | Đề cử | |||
2016 | Đề cử | [166] | |||
Video English Network Order | "Focus" | Đề cử | |||
2017 | Nghệ sĩ nữ đơn ca của năm | Chính cô | Đề cử | [167] | |
2019 | Nghệ sĩ nữ đơn ca xuất sắc nhất | Đề cử | [168] | ||
Best Anglo Video | "7 Rings" | Đề cử | |||
Giải Young Hollywood | 2014 | Nghệ sĩ âm nhạc nóng bỏng nhất | Chính cô | Đề cử | [169] |
Bài hát mùa hè/DJ replay | "Problem" (hợp tác với Iggy Azalea) | Đề cử | |||
Best Social Media Superstar | Chính cô | Đề cử | |||
Giải thưởng Âm nhạc YouTube | 2015 | 50 nghệ sĩ có nhiều lượt xem nhất | Đoạt giải | [170] |
- Tổng cộng:
Chiến thắng: 103 (1 Gold, 2 Silver, 2 Bronze)
Đề cử: 339
Tham khảo
sửa- ^ Lauraa, Hertzfeld (ngày 25 tháng 11 năm 2013). “AMAs 2013: See the complete winners list”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “American Music Awards 2015: Check Out All the Winners Here”. Billboard. ngày 22 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande and Zayn Win Top Honors, Selena Gomez's Speech Steals the Show at the 2016 AMAs”. Billboard. ngày 21 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ Johnson, Zach (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “American Music Awards 2018: See the Complete List of Nominations”. E! Online. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ Johnson, Zach (ngày 24 tháng 10 năm 2019). “Post Malone, Ariana Grande, Billie Eilish dominate American Music Awards nominations”. E! Online. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ “2018 ASCAP Pop Music Awards”. ASCAP. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
- ^ “2019 ASCAP Pop Music Awards”. ASCAP. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ “2019 ARIA Award Winners Announced”. Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Newcomer BAMBI goes to Ariana Grande”. Hubert Burda Media. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ London Newsdesk (ngày 16 tháng 8 năm 2016). “5SOS, The Vamps and 1D nominated for BBC Radio 1 Teen Awards”. Pressparty. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ Rees, Katrina (ngày 13 tháng 8 năm 2017). “Voting is now open for BBC Radio 1's Teen Awards”. CelebMix. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Best International Solo Artist”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Beyoncé, Jay Z & Drake Lead BET Awards 2014 Nominations”. Rap-Up. ngày 14 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “2014 Billboard Music Awards nominations — full list”. KABC-TV. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Billboard Music Awards 2015: See the Full List of Finalists”. Billboard. ngày 7 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Billboard Music Awards 2016: See The Finalists”. Billboard. ngày 11 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Drake, The Chainsmokers Lead Nominees for 2017 Billboard Music Awards”. Billboard. ngày 10 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
- ^ Lynch, Joe (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “2019 Billboard Music Awards Winners: The Complete List”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Stutz, Colin (ngày 11 tháng 11 năm 2014). “Ariana Grande & Idina Menzel to Receive Honors at 2014 Billboard Women in Music Awards”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ Aniftos, Rania (ngày 6 tháng 11 năm 2018). “Ariana Grande Is Billboard's 2018 Woman of the Year”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “BRAVO Otto-Wahl – Part 1: Wähle deinen Superstar!”. Bravo (bằng tiếng Đức). ngày 3 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “BRAVO Otto-Wahl – Part 3: Wähle die BFFs und das Hot Couple”. Bravo (bằng tiếng Đức). ngày 15 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Sieger der Bravo-Otto-Wahl 2015 Stehen Fest: Youtube-Trio „Apecrime" Ist Beliebtester „Social-Media-Star"” (bằng tiếng Đức). Bauer Media. ngày 3 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “BreakTudo Awards 2018: Anitta, BTS e Camila Cabello lideram a lista de vencedores da premiação”. BreakTudo. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
- ^ Redação (ngày 22 tháng 8 năm 2019). “BreakTudo Awards 2019: Veja a lista completa de indicados”. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Brit Awards 2016: See the Full Winners List”. Billboard. ngày 24 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Brit Awards 2019: Full list of nominees”. BBC News. ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Nominees for the BRIT Awards 2020”. BRIT Awards (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Ariana Grande - no tears left to cry”. Giải Clio]]. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Ariana Grande - no tears left to cry”. Giải Clio]]. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Ariana Grande Sweetener Tour x Head Count”. Giải Clio]]. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Memoji + Ariana Grande”. Giải Clio]]. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- ^ Rosenstand Svidt, Ole (ngày 8 tháng 3 năm 2019). “GAFFA-Prisen – Og vinderne er...” [The GAFFA Prize... and the Winners are...]. Gaffa (bằng tiếng Danish). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Mulvad Ernst, Martin (ngày 7 tháng 3 năm 2019). “Gaffa-prisen: Musikbranchen og fans samles til uforudsigelig prisfest” [The Gaffa Prize: The music industry and fans gather for unpredictable awards] (bằng tiếng Danish). TV2-FYN. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “GAFFA-Prisen 2018”. Gaffa (bằng tiếng Na Uy). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ Horn, Daniel (ngày 20 tháng 2 năm 2019). “GAFFA-Priset 2019 – och vinnarna är...” [The GAFFA Prize... and the Winners are...]. Gaffa (bằng tiếng Thụy Điển). Sweden. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Little Mix compete for Glamour Women of the Year Awards”. Pressparty. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Vote now for your Glamour Women of the Year”. Glamour. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Global Awards Vote Open”. globalawards.com. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
- ^ Radio, Global. “The Global Awards - celebrating the stars of music, news & entertainment”. The Global Awards (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Global Awards: Nominations revealed for 2020 show”. LBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
- ^ O'Malley Greenburg, Zack (ngày 5 tháng 12 năm 2014). “Grammy Nominees 2015: The Full List”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “59th Annual GRAMMY Awards Winners & Nominees”. The Grammys. ngày 12 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
- ^ Minsker, Evan (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “Grammy Nominations 2019: See The Full List Here”. Pitchfork. Condé Nast. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ Staff, Variety (ngày 20 tháng 11 năm 2019). “Grammy Awards Nominations: Complete List”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Fastest time for a music track to reach 100 million streams on Spotify”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most viewed VEVO video in 24 hours”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most streamed track in one week by a female artist on the Billboard charts”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most streams on Spotify in one year for a female musician”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most subscribers for a musician on YouTube (female)”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most followers on Instagram for a female”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most streamed track on Spotify in one week (female)”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Most streamed track on Spotify in one week”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Full List of 2015 MMVA Nominees”. Bell Media. ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
- ^ Bowsher, Allison. “Alessia Cara, Drake, Shawn Mendes And The Weeknd Lead The iHeartRadio MMVA Nominations!”. Much. Much. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
- ^ Aiello, McKenna (ngày 26 tháng 8 năm 2018). “iHeartRadio MMVAs 2018 Winners: The Complete List”. E! Online. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Complete List of iHeartRadio Music Award Winners”. ABC News. ngày 2 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Taylor Swift, Madonna, Justin Timberlake Own the 2015 iHeartRadio Awards”. Billboard. ngày 30 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ Blistein, Jon (ngày 9 tháng 2 năm 2016). “Taylor Swift, the Weeknd Lead iHeartRadio Music Awards Noms”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
- ^ “2017 iHeartRadio Music Awards: Complete List of Nominations”. E! Online. ngày 3 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Rihanna, Taylor Swift, Ed Sheeran Lead iHeartRadio Music Award Nominees”. Variety. ngày 10 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Here Are All the Winners From the iHeartRadio Music Awards 2019”. Billboard. ngày 14 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ “2020 iHeartRadio Music Awards Nominees Revealed: See the Full List”. iHeart Radio. ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
- ^ “The Japan Gold Disc Award 2015 Winners Announced”. Arama Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ “The Japan Gold Disc Award 2017”. Recording Industry Association of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ “The Japan Gold Disc Award 2019”. Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Here Are the 2017 Juno Nominees”. exclaim.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
- ^ “2020 Nominees”. junoawards. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Premios 40 Principales” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Los Premios 40 Principales. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015dead. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Nominados a LOS40 Music Awards 2017”. LOS40 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
- ^ “JONAS BROTHERS, ROSALÍA, AITANA, LEIVA Y MANUEL CARRASCO, MÁXIMOS NOMINADOS DE LOS40 MUSIC AWARDS 2019”. Los40. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Lunas del Auditorio 2016 — Pop en Lengua Extranjera” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lunas del Auditorio. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Lunas del Auditorio 2018 — Pop en Lengua Extranjera” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lunas del Auditorio. 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Melon Music Awards 2019” (bằng tiếng Hàn). Melon. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
- ^ “2013 MTV EMA: The Complete Winners List”. MTV. ngày 10 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ Fletcher, Harry (ngày 9 tháng 11 năm 2014). “MTV Europe Music Awards 2014 - All this year's nominees and winners”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “MTV EMA 2015 Nominations”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
- ^ “voting is officially open for the 2016 mtv emas!”. MTV. ngày 27 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
- ^ “@mtvema via Twitter”. ngày 4 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Camila Cabello, Ariana Grande, Post Malone Lead 2018 MTV EMA Nominees”. Billboard. ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “DRUMROLL, PLEASE... MEET YOUR 2019 MTV EMA NOMINEES!”. ngày 2 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Vincitori 2015”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ “MTV Awards Star: vota il tuo artista preferito con un tweet!” (bằng tiếng Ý). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2015.
- ^ “TRL Awards 2016”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- ^ “TRL Awards 2017”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
- ^ Tinoco, Armando (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “MTV Millennial Awards 2014 Nominations: Lucero Animal Hunting, Cristian Castro Saiote Nominated For 'Epic Fail' Plus Complete List Of Finalists Here!”. Latin Times (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Lista de ganadores de los MTV Millennial Awards 2015”. Chilango (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “MIAW 2016”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- ^ “mtv miaw 2017 ¡todas las categorías y nominados!”. MTVLA (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ “Estos son los ganadores de los MTV MIAW 2019”. MTV LA. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
- ^ “2017 mtv movie & tv awards winner”. MTV. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2017.
- ^ Kaufman, Gil (ngày 17 tháng 7 năm 2014). “2014 MTV Video Music Awards Nominations: Get The Full List”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ Stutz, Colin (ngày 21 tháng 7 năm 2015). “2015 MTV Video Music Awards Nominees Revealed: Taylor Swift, Kendrick Lamar, Ed Sheeran & More”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
- ^ Geffen, Sasha (ngày 26 tháng 7 năm 2016). “Get Ready: Your 2016 VMA nominations are here”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
- ^ “2017 MTV Video Music Award Nominations”.
- ^ “2018 MTV Video Music Award Nominations”.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNordyke
- ^ a b “MTV VMAJ 2014とは?” (bằng tiếng Nhật). MTV Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Best Female Video - MTV VMAJ 2015”. mtvjapan.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ “Best Female Video - MTV VMAJ 2018”. mtvjapan.com. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ “HERE ARE THE MYX MUSIC AWARDS 2016 NOMINEES!”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Here Are The MYX Music Awards 2019 Nominees!”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
- ^ Trakin, Roy (ngày 14 tháng 4 năm 2014). “Ariana Grande to be Awarded 'Breakthrough Artist of the Year' by Music Business Association”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ Ng, Philiana (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “NAACP Image Awards Nominations Announced”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Conoce a los nominados del 2014 de los Neox Fan Awards 2014” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Antena 3. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
- ^ Wahlberg, Mark (ngày 29 tháng 3 năm 2014). “Nickelodeon's Kids' Choice Awards: The Winners”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ McDonnell, Brandy (ngày 20 tháng 2 năm 2015). “Blake Shelton and OneRepublic among Nickelodeon Kids' Choice Awards nominees”. The Oklahoman. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
- ^ “2015 Winners Gallery”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2015.
- ^ Olson, Cathy (ngày 12 tháng 3 năm 2016). “2016 Ariana Grande wins big at the Kids' Choice Awards 2016!”. Hollywood Life. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Levy, Dany (ngày 2 tháng 2 năm 2017). “Justin Timberlake and Kevin Hart Lead Nickelodeon's Kids' Choice Awards Nominations: Complete List”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017.
- ^ Howard, Annie (ngày 26 tháng 2 năm 2019). “Kids' Choice Awards: 'Avengers: Infinity War' Tops Nominees; DJ Khaled to Host”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2019live. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Nordyke, Kimberly (ngày 13 tháng 2 năm 2020). “Kids' Choice Awards: Chance the Rapper Set as Host; 'Avengers: Endgame' Leads Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Nickelodeon divulga os indicados da segunda fase do "Meus Prêmios Nick"” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). NaTelinha. ngày 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Taylor Swift é indicada ao Kids Choice Awards 2015 do México, Colômbia e Brasil” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). taylorswfit.com.br. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “TV CH é indicada aos Meus Prêmios Nick 2016. Veja a lista completa!” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Capricho. ngày 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Saíram os indicados ao Meus Prêmios Nick 2017” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Capricho. ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
- ^ “'Meus Prêmios Nick 2018': Anitta, Luan Santana e Ariana Grande estão entre finalista”. Folha de S.Paulo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 26 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Meus Prêmios Nick 2019: A segunda fase da votação começou!”. trendybynick (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 3 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Todos los ganadores, lo mejor y lo peor de los premios Kid's Choice Awards”. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Kids' Choice Awards Argentina 2015: todos los ganadores”. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 23 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Kid's Choice Awards Argentina 2016: todos los nominados”. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 13 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “¡Estos fueron los ganadores de los KCA Argentina 2018!” [You voted them, these were the winners of the KCA Argentina 2018!]. TrendyByNick (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 25 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Aussie's Fave Nick Star”.
- ^ Knox, David (ngày 26 tháng 2 năm 2014). “Kid's Choice Awards 2014: nominees”. TV Tonight. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ Knox, David (ngày 24 tháng 2 năm 2015). “Voting opens on 2015 Kids' Choice Awards”. TV Tonight. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Premios Kids' Choice Colombia anuncia nominados”. El Espectador (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 23 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Kids' Choice Awards Colombia anuncia nominados 2015”. EL ESPECTADOR. ngày 4 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Kids' Choice Awards Colombia 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). LoMasElite. ngày 12 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Los Kids' Choice Awards Colombia 2017 anuncian sus nominados” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Shock. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Lista de ganadores de los Kids Choice Awards México 2014” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Starmedia. ngày 22 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017dead. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Y los nominados a los Kids Choice Awards México 2015 son...” (bằng tiếng Tây Ban Nha). TKM. ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Revelan nominados a los Kids' Choice Awards Mexico 2016”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Revelan a los nominados para los Kids' Choice 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Diario. ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “KCA México 2019: ¡Ellos son los nominados finalistas!”. trendybynick.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2016 Nickelodeon Kids' Choice Awards”. Nickelodeon. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Lorde, Kasabian, and Dua Lipa lead VO5 NME Awards 2018 nominations”. NME. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
- ^ “NRJ Music Awards 2014-2015: Les artistes nominés sont...” (bằng tiếng Pháp). Evous. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Et les nominés pour les NRJ Music Awards 2015 sont...”. Le Figaro (bằng tiếng Pháp). ngày 29 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2015.
- ^ “NRJ Music Awards 2018: Les nominés sont...”. Public.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
- ^ “NRJ Music Awards 2019. And the big winners are...” [NRJ Music Awards 2019. And the big winners are...]. Ouest-France (bằng tiếng Pháp). ngày 10 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2014 People's Choice Awards: The Complete Winners List”. MTV. ngày 8 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Moore, Carly Aan (ngày 8 tháng 1 năm 2015). “People's Choice Awards 2015: The fan favorites are in”. Los Angeles: KDVR. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
- ^ Cantor, Brian (ngày 15 tháng 11 năm 2016). “2017 People's Choice Awards Nominations Revealed; Niall vs. ZAYN Battle Brewing?”. Headlineplanet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
- ^ Macke, Johnni (ngày 5 tháng 9 năm 2018). “2018 People's Choice Awards: Complete List of Nominations”. E! News. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
- ^ Evans, Greg; Evans, Greg (ngày 4 tháng 9 năm 2019). “E! People's Choice Awards Finalists Announced; Voting Open Through Oct. 18 – Complete List”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Prémios da Música Portuguesa nomeados”. PLAY - Portuguese Music Award. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
- ^ https://www.standard.co.uk/go/london/music/q-awards-2019-nominations-shortlist-stormzy-dave-ceremony-date-a4235436.html
- ^ “Ariana Grande, R5, and Shakira Received Special Honors at the Radio Disney Music Awards”. Disney. ngày 28 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “The 2014 RDMA Categories and Nominees”. Disney.
- ^ “2015 Radio Disney Music Awards: See the Winners List! | Billboard”. Billboard. ngày 25 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Radio Disney Music Awards 2016 Winners: The Complete List”. E! Online. ngày 1 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ “2017 Radio Disney Music Awards: The Complete List Of Nominees”. E! Online. ngày 3 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Rockbjörnen 2019 – här är alla nominerade”. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
- ^ “SPACE SHOWER MUSIC AWARDS 2017”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “SPACE SHOWER MUSIC AWARDS 2019”.
- ^ Reyes, Van (ngày 19 tháng 2 năm 2020). “Conoce a todos los nominados a los Spotify Awards 2020”. nacionrex.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ Haring, Bruce (ngày 26 tháng 9 năm 2017). “'Sugar Pine 7,' Dolan Twins Top 2017 Streamy Awards – Complete Winners List”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ “2013 Teen Choice Awards: The Winners List”. MTV. ngày 11 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Nordyke, Kimberly (ngày 10 tháng 8 năm 2014). “Teen Choice Awards: The Complete Winners List”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “2015 Teen Choice Award Winners – Full List”. Variety. Penske Media Corporation. ngày 16 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Takeda, Allison (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016 Nominations Announced: See the "First Wave" of Potential Winners”. Us Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- ^ Mahjouri, Shakiel (ngày 13 tháng 8 năm 2017). “2017 Teen Choice Awards Winners List!”. ET Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
- ^ Weatherby, Taylor (ngày 13 tháng 6 năm 2018). “Taylor Swift, Drake, Cardi B & More Among Teen Choice Awards 2018 Nominees: See the Full List”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
- ^ Crist, Allison; Nordyke, Kimberly (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “Teen Choice Awards: Full List of Winners”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Premios Telehit 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Veromerol. ngày 20 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
- ^ “¡Ellos son los ganadores de los Premios Telehit 2016!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). TVyNovelas. ngày 27 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
- ^ “¡Conoce a los nominados e invitados de los Premios Telehit 2017!”. Telehit (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Solís, Erik (ngày 14 tháng 11 năm 2019). “¡Conoce a los ganadores de los Premios Telehit 2019!”. Telehit. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ Edwards, Amanda (ngày 26 tháng 6 năm 2014). “2014 Young Hollywood Awards Nominees Include 'Pretty Little Liars,' 'Fault in Our Stars'”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ McIntyre, Hugh (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “Here Are The Winners Of The 2015 YouTube Music Awards”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.