Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 1990)

bài viết danh sách Wikimedia

Dưới đây là danh sách các nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc ra mắt trong giai đoạn thập niên 1990.

1992 sửa

 
Seo Taiji and Boys
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Seo Taiji and Boys[1][2] 서태지와 아이들 3 Seo Taiji Nam Bando Label Không có Không có 1996 Seo Taiji and Boys là nhóm nhạc đã thay đổi ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc khi tiên phong trong việc đưa rap vào nhạc pop Hàn Quốc và sử dụng nó để phê bình xã hội, bất chấp áp lực từ các ủy ban đạo đức và kiểm duyệt[3]
ZAM[4] 5 Jo Jin-soo Nam nữ hỗn hợp DSP Media Không có Không có 1996

1993 sửa

 
Deux
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Deux 듀스 2 Nam K&C Music Không có Không có 1995

1994 sửa

Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
MUE[5] 6 Yoo Young-chae Nam nữ hỗn hợp DSP Media Không có Không có 1999

1995 sửa

 
Turbo
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
R.ef 레이브 효과 3 Nam Chưa rõ Không có Không có Gián đoạn hoạt động từ năm 2004 nhưng chưa bao giờ chính thức giải tán
Turbo[6] 터보 3 Nam GM Agency (1995–2001)
The Turbo Co. (2015–nay)
Không có Không có Năm 1997, Kim Jung Nam rời nhóm và Mikey Jo là thành viên thay thế.[7] Nhóm hoạt động đến năm 2001 thì tan rã. Trong lễ kỷ niệm 20 năm thành lập nhóm vào năm 2015, cả 3 thành viên trước đó đã tái hợp và tiếp tục hoạt động

1996 sửa

Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
CB Mass[8] ‘CB 매스 3 Nam Daeyoung AV[9] Không có Không có 2003[10] Thành lập năm 1996, ra mắt năm 2000.[8] Gaeko và Choiza lập nhóm Dynamic Duo[11]
H.O.T.[12] 에이치오티 5 Moon Hee-joon Nam SM Entertainment Club H.O.T.[13] Trắng[13] 2001 Moon Hee Jun và Kangta giờ là nghệ sĩ solo còn Woohyuk, Tony và Jaewon lập thành nhóm jtL vào năm 2001
Keep Six[14] 킵식스 3 Nam YG Entertainment Không có Không có 1996
UP[15] 유피 3 Kang Hyun Nam nữ hỗn hợp Chưa rõ Không có Không có 1999
Young Turks Club (Y.T.C.)[16] 영 턱스 클럽 5 Lim Sung Eun Nam nữ hỗn hợp Chưa rõ Không có Không có 2008

1997 sửa

 
Baby V.O.X.
 
Eve
 
Jaurim
 
Jinusean
 
S.E.S.
 
Sechs Kies
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Baby V.O.X.[17] 베이비 복스 5 Kim E-Z Nữ DR Music Baby Angels Hồng ngọc trai 2006 Nhiều thành viên đã được thay thế. Năm 2007, Baby V.O.X. Re.V thành lập với dàn nghệ sĩ mới
Diva[18] 디바 3 Chae Ri Na Nữ Không có Không có Tím ngọc 2005[19] Chae Ri Na rời nhóm vào năm 2005 và gia nhập nhóm Girl Friends vào năm 2006
Eve 이브 4 Nam Sony BMG
EMI Music Korea
Platinum Music Korea
World Music Records Korea
I.K.POP/World Music
Yedang Records
WoongJin Music
Không có Không có Ban nhạc vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay, mặc dù tất cả các thành viên của ban nhạc đã thay đổi ngoại trừ giọng ca chính Seheon
Jaurim 자우림 3 Nam nữ hỗn hợp Sound Holic
Interpark Music
Không có Không có Vào năm 2017, tức năm hoạt động thứ 20 của Jaurim, tay trống Goo Tae-hoon tuyên bố rời khỏi nhóm nhạc
Jinusean[20] 지누션 2 Nam YG Entertainment Không có Đỏ 2020 Trước đây Sean từng là vũ công phụ trợ cho nhóm nhạc K-pop huyền thoại Seo Taiji and Boys vào đầu những năm 1990, còn Jinu ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo năm 1994. Jinusean được coi là những người tiên phong của dòng nhạc hip hop Hàn Quốc. Từ năm 2004 đến năm 2015, nhóm tạm ngừng hoạt động nhưng vẫn hỗ trợ các công việc hậu trường ở YG Entertainment. Nhóm sau đó tái xuất và tiếp tục hoạt động đến năm 2020 thì tan rã
NRG[21] 엔알지 5 Lee Sungjin Nam Music Factory 천재일우 Cheonjae Ilwoo[22] Hồng 2005[23] Năm 2000, Hwansung chết vì bệnh. Năm 2005, Sunghoon rời nhóm
S.E.S.[24] 에스이에스 3 Bada Nữ SM Entertainment Friend Tím 2002 Nhóm nhạc nữ đầu tiên của SM Entertainment
Sechs Kies[25] 젝스 키스 6 Eun Ji-won Nam DSP Media (1997 – 2000)
YG Entertainment (2016 – nay)
DSF Vàng [26] Năm 2002, Jang Su WonKim Jae Duc lập nhóm J-Walk
Uptown[27] 업타운 4-5 Nam nữ hỗn hợp Không có Không có Không có Yoon Mi-rae rời nhóm; người thế chỗ là Jessica H.O. vào năm 2006[28]

1998 sửa

 
Pia
 
Shinhwa
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
1TYM[29] 원타임 4 Teddy Park Nam YG Entertainment Hip-Hop Village Đen Gián đoạn hoạt động từ năm 2006 nhưng chưa bao giờ chính thức giải tán[29]
Circle[30] 써클 5 Lee Ji Hyun Nữ Không có Không có Không có 2000
Fin.K.L[31] 핑클 4 Lee Hyori Nữ DSP Media Hồng Đỏ ngọc trai 2002
Han's Band[32] 한스 밴드 3 Kim Hanna Nữ Haneum Entertainment[33] Không có Không có 2003[34]
Koyote[35][36] 코요태 3 Kim Jong Min Nam nữ hỗn hợp Trifecta Entertainment Little Sun Xanh ngọc trai Thay đổi lớn về đội hình trong các năm 2000 và 2002[35]
Pia 피아 5 Nam Ludi Company (2001)
Goesoo Indiegene (2002–2009)
WinOne Entertainment (2011-2016)
REALIVE (2016-nay)
Không có Không có
S#arp[37] 4 Chris Kim Nam nữ hỗn hợp World Music Entertainment[38] Không có Đỏ 2002[37] Ra mắt với năm thành viên và từng có nhiều thay đổi về đội hình. Nhóm giải tán vào năm 2002 do phát sinh cãi vã giữa các thành viên nữ[38]
Shinhwa 신화 6 Eric Mun Nam SM Entertainment (1998–2003)[39]
Good Entertainment (2004–2008)[40][41]
Shinhwa Company (2011-2014)[42]
E&J Entertainment (2014-nay)
Shinhwa Changjo[43] Da cam Đây là ban nhạc hoạt động lâu nhất Hàn Quốc tính đến năm 2020

1999 sửa

 
As One
 
Chakra
 
Click-B
 
Fly to the Sky
 
G.o.d
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
As One[44] 애즈 원 2 Nữ Rock Records (1999–2004)[45]
EMI Korea[45]
Forever As One Màu quả đào
Chakra[46] 샤크라 4 Hwang Bo Nữ Kiss Entertainment[47] Goddess Tím 2006 Năm 2002, Eani rút khỏi nhóm[46]
Cleo[48] 클레오 3 Kim Hana Nữ Ho Entertainment Không có Không có 2004[49] Năm 2000, Park Ye Eun rút lui và Han Hyun Jung được đưa vào thế chỗ; năm 2004, Chae Eun Jung rời nhóm và Jung Ye Bin được đưa vào thế chỗ[49]
Click-B[50] 클릭비 7 Kim Tae Hyung Nam DSP Media[51] NIZI Xanh lá cây 2006 Có gốc là nhóm nhạc gồm bảy thành viên,[50] ba thành viên rời nhóm vào năm 2002. Nhóm tái hợp năm 2011[52]
Fly to the Sky[53] 플라이 투 더 스카이 2 Nam SM Entertainment (1999-2005)
PFull Entertainment (2005–2009)
Fly High Xanh nhạt Được ghi nhận là bộ đôi âm nhạc R&B đầu tiên của Hàn Quốc[54] Hiện đang ngưng hoạt động[53]
G.o.d 지오디 5 Park Joon Hyung Nam JYP Entertainment Fan God Xanh da trời Năm 2005, thành viên Yoon Kye Sang rời nhóm
O-24[55] 오투포 3 Lee Ga Hye Nữ Eunsung Entertainment Không có Không có 2002 Sau khi nhóm ra mắt album đầu tay, Ju Yeon Jung rút lui khỏi nhóm qua Papaya
See U[56] 씨유 3 Jini Nữ DongA Planning Không có Không có 2000
T.T.MA[57] 티티마 5 Soy Nữ Music Factory[58] Không có Không có 2002 Năm 2000, Queena và Juhae rút lui khỏi nhóm; Euni và Zin được tuyển vào

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Way Back Wednesday: Seo Taiji & Boys – "Nan Arayo". Allkpop. ngày 17 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Seo Taiji”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ Suh, Hye-rim (ngày 3 tháng 7 năm 2013). “Seo Taiji and Boys chosen as K-pop icons”. The Korea Herald. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “잼 (Zam)” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  5. ^ year=1994 “앨범(뮤직) 1994” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). DSP Media. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  6. ^ “Way Back Wednesday – Turbo”. Allkpop. ngày 2 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ “Turbo”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ a b “CB Mess”. Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ “스무살의 음악편지' 외” (bằng tiếng Hàn). Donga. ngày 23 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ profile&ie=utf8&query=CB%20Mass&os=171641 “CB Mass” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “Dynamic Duo”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ “Tony An congratulates fellow H.O.T. members for their 15th anniversary”. Allkpop. ngày 7 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ a b “1st-generation K-Pop idols you should know: H.O.T.”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “How Yang Hyun Suk Went from Being Dirt Poor to YG CEO”. enewsworld. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  15. ^ “2집 Second Birth” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  16. ^ “Way Back Wednesday: Young Turks Club”. Allkpop. ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ “1st-generation K-Pop idols you should know: Baby V.O.X.”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  18. ^ “디바” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  19. ^ “디바” (bằng tiếng Hàn). k-pop.or.kr. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  20. ^ “1st-generation K-Pop idols you should know: Jinusean”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  21. ^ “NRG”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ dir/2012/09/14/2012091400550.html “'성재' 이시언, 1997·부산이 건진 월척…응답받았다” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). Chosun. ngày 14 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  23. ^ “Way Back Wednesday – N.R.G”. Allkpop. ngày 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  24. ^ “1st-generation K-Pop idols you should know: SES”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  25. ^ “1st-generation K-Pop idols you should know: Sechs Kies”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ “DSP Media rides KARA success as brand name rises”. Korea JoongAng Daily. ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ “업타운” (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  28. ^ “Uptown”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  29. ^ a b “1st-generation K-Pop idols you should know: 1TYM”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  30. ^ “써클” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  31. ^ “1st-generation K-Pop idols you should know: Fin.K.L.”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ “한스밴드” (bằng tiếng Hàn). K-pop.co.kr. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ “한스밴드 첫째 한나, 첫 솔로 앨범 발매” (bằng tiếng Hàn). OSEN via Stoo.com. ngày 2 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  34. ^ “한스 밴드” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  35. ^ a b “Way Back Wednesday: Koyote”. Allkpop. ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  36. ^ “Koyote”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  37. ^ a b “샵” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  38. ^ a b “Way Back Wednesday: S#ARP”. Allkpop. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  39. ^ “신화, 소속사 SM과 계약 만료” (bằng tiếng Hàn). Naver News. ngày 1 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  40. ^ “신화, 소속사 대이동... 전진, 신혜성은 잔류” (bằng tiếng Hàn). My Daily. ngày 2 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  41. ^ id=200704022138043&sec id=540301 “'신화' 이민우 · 김동완 · 앤디, 소속사 이적, 솔로 활동 전념” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). Sports Khan. ngày 2 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  42. ^ dir/2011/08/03/2011080300734.html “Shinhwa Form Their Own Agency” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Chosun Ilbo. ngày 3 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  43. ^ “MBLAQ's G.O Acted Like a Shinhwa Fan Even Though He Wasn't One”. Soompi. ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  44. ^ “에즈 원(As One)” (bằng tiếng Hàn). K-pop.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  45. ^ a b “As One”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  46. ^ a b “샤크라” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  47. ^ '황보 솔로선언' 샤크라 사실상 해체” (bằng tiếng Hàn). Hankooki. ngày 1 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  48. ^ “클레오” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  49. ^ a b '90s girl group Cleo to reunite for 'Comeback Show Top 10′”. Allkpop. ngày 3 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  50. ^ a b “Click-B”. KBS World. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  51. ^ “DSP Boyz release longer teaser for their 'Making the Star' reality TV show”. Allkpop. ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  52. ^ “8 years later, Click-B reunites to make their comeback”. Allkpop. ngày 6 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  53. ^ a b “1st-generation K-Pop idols you should know: Fly to the Sky”. XIN MSN Entertainment. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  54. ^ “Way Back Wednesday: Fly to the Sky”. Allkpop. ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  55. ^ “오투포” (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  56. ^ “씨유” (bằng tiếng Hàn). K-pop.co.kr. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  57. ^ “T.T.Ma”. Mnet Music. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  58. ^ 1305.html “Recording companies going overseas to export” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). etnews. ngày 27 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.