Danh sách quân chủ Liên hiệp Anh
- Xem thêm: Danh sách phối ngẫu quốc vương Anh.
Đã có 13 vị quốc vương Anh kể từ liên minh chính trị giữa xứ Anh (England) và xứ Scotland vào ngày 1 tháng 5 năm 1707. Trước đó đã tồn tại một liên minh cá nhân giữa xứ Anh (England) và xứ Scotland kể từ ngày 24 tháng 3 năm 1603, khi Vua James VI của Scotland kế vị ngai vàng xứ Anh và trở thành James II của Anh. Liên minh chính trị ban đầu có tên gọi Vương quốc Anh (Kingdom of Great Britain). Vào ngày 1 tháng 1 năm 1801, Vương quốc Anh (Kingdom of Great Britain) và Vương quốc Ireland hợp nhất, thành lập Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland (United Kingdom of Great Britain and Ireland). Vào những năm 1920, sau khi miền nam Ireland ly khai, tên vương quốc trở thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland).
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
---|---|
Vương gia huy (phiên bản phổ biến ở bên trái; phiên bản dùng trong Scotland ở bên phải)[a] |
Chú ý: Danh sách sau đây là danh sách liệt kê các quốc vương và nữ vương của Vương quốc Anh (Kingdom of Great Britain), Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland (United Kingdom of Great Britain and Ireland) và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland); danh sách không liệt kê quốc vương và nữ vương xứ Anh (England), một quốc gia có chủ quyền trước liên minh chính trị giữa nó và Scotland vào ngày 1 tháng 5 năm 1707, và sau này là một quốc gia cấu thành của Liên hiệp Anh hiện đại, cùng với Scotland, Wales và Bắc Ireland.
Quốc vương Anh
sửaQuân chủ | Chân dung | Vương huy | Sinh | Kết hôn | Mất | Cơ sở | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vương tộc Stuart | |||||||
Anne[2] 1 tháng 5, 1707[b][c] – 1 tháng 8, 1714[b] (7 năm, 93 ngày) Nữ vương Anh và Scotland từ 8 tháng 3, 1702[d] (12 năm, 147 ngày) |
6 tháng 2, 1665[b] Cung điện St James Con gái của James VII và II và Anne Hyde |
Jørgen của Đan Mạch Cung điện St James 28 tháng 7, 1683[b] 5 con đến 28 tháng 10, 1708 |
1 tháng 8, 1714[b] Cung điện Kensington Thọ 49 tuổi |
Con gái của James VII and II Tuyên ngôn Nhân quyền 1689 | |||
Vương tộc Hannover | |||||||
George I[3] George Louis 1 tháng 8, 1714[b][e] – 11 tháng 6, 1727[b] (12 năm, 315 ngày) |
28 tháng 5, 1660[b] Leineschloss Con trai của Sophie của Pfalz, và Ernest Augustus, Tuyển Hầu tước xứ Hanover |
Sophia Dorothea của Brunswick-Lüneburg-Celle 21 tháng 11, 1682[b] 2 con ly hôn 28 tháng 12, 1694 |
11 tháng 6, 1727[b] Osnabrück Thọ 67 tuổi |
Chắt của James I của Anh Đạo luật Dàn xếp 1701 | |||
George II[4] George Augustus 11 tháng 6, 1727[f][g] – 25 tháng 10, 1760 (33 năm, 126 ngày) |
30 tháng 10, 1683[b] Cung điện Herrenhausen Con trai của George I và Sophia Dorothea của Brunswick-Lüneburg-Celle |
Caroline xứ Brandenburg-Ansbach Vườn Herrenhausen 22 tháng 8, 1705[b] 8 con đến 20 tháng 11, 1737 |
25 tháng 10, 1760 Cung điện Kensington Thọ 76 tuổi |
Con trai của George I | |||
George III[5] George William Frederick 25 October 1760[h] – 29 tháng 1, 1820 (59 năm, 97 ngày) |
đến 1801: 1801–1816: từ 1816: |
24 tháng 5, 1738[b] Điện Norfolk Con trai của Frederick, Thân vương xứ Wales, và Augusta xứ Saxe-Gotha-Altenburg |
Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz Cung điện St James 8 tháng 9, 1761 15 con đến 17 tháng 11, 1818 |
29 tháng 1, 1820 Lâu đâì Windsor Thọ 81 tuổi |
Cháu trai của George II | ||
George IV[6] George Augustus Frederick 29 tháng 1, 1820[i] — 26 tháng 6, 1830 (10 năm, 149 ngày) |
12 tháng 8, 1762 Cung điện St James Con trai của George III và Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz |
Caroline xứ Braunschweig-Wolfenbüttel Cung điện St James 8 April 1795 1 con đến 7 tháng 8, 1821 |
26 June 1830 Windsor Castle Thọ 67 tuổi |
Con trai của George III | |||
William IV[7] William Henry 26 tháng 6, 1830[j] — 20 tháng 6, 1837 (6 năm, 360 ngày) |
21 tháng 8, 1765 Cung điện Buckingham Con trai của George III và Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz |
Adelheid xứ Sachsen-Meiningen Cung điện Kew 13 tháng 7, 1818 2 con |
20 tháng 6, 1837 Lâu đài Windsor Thọ 71 tuổi | ||||
Victoria[8] Alexandrina Victoria 20 June 1837[k] — 22 tháng 1, 1901 (63 năm, 217 ngày) |
24 tháng 5, 1819 Cung điện Kensington Con gái của Vương tử Edward, Công tước xứ Kent và Strathearn, và Victoire xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld |
Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha Cung điện St James 10 tháng 2, 1840 9 con đến 14 tháng 12, 1861 |
22 tháng 1, 1901 Điện Osborne Thọ 81 tuổi |
Cháu gái của George III | |||
Vương tộc Saxe-Coburg và Gotha | |||||||
Edward VII[9] Albert Edward 22 tháng 1, 1901[l] — 6 tháng 5, 1910 (9 năm, 105 ngày) |
9 tháng 11, 1841 Cung điện Buckingham Con trai của Victoria và Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha |
Alexandra của Đan Mạch Nhà nguyện St George 10 tháng 3, 1863 6 con |
6 tháng 5, 1910 Cung điện Buckingham Thọ 68 tuổi |
Con trai của Victoria | |||
Vương tộc Windsor[m] | |||||||
George V[11] George Frederick Ernest Albert 6 tháng 5, 1910[n] — 20 tháng 1, 1936 (25 năm, 260 ngày) |
3 tháng 6, 1865 Điện Marlborough Con trai của Edward VII và Alexandra của Đan Mạch |
Mary xứ Teck Cung điện St James 6 tháng 7, 1893 6 con |
20 tháng 1, 1936 Điện Sandringham Thọ 70 tuổi |
Son of Edward VII | |||
Edward VIII[12] Edward Albert Christian George Andrew Patrick David 20 January 1936[o] — thoái vị 11 tháng 12, 1936 (327 ngày) |
23 tháng 6, 1894 White Lodge Con trai của George V và Mary xứ Teck |
Wallis Simpson Château de Candé 3 June 1937 |
28 tháng 5, 1972 Neuilly-sur-Seine Thọ 77 tuổi |
Con trai của George V | |||
George VI[13] Albert Frederick Arthur George 11 tháng 12, 1936[p] — 6 tháng 2, 1952 (15 năm, 58 ngày) |
14 tháng 12, 1895 Điện Sandringham Con trai của George V và Mary xứ Teck |
Elizabeth Bowes-Lyon Tu viện Westminster 26 tháng 4, 1923 2 con |
6 tháng 2, 1952 Điện Sandringham Thọ 56 tuổi | ||||
Elizabeth II[14] Elizabeth Alexandra Mary 6 tháng 2, 1952[q] — 8 tháng 9, 2022[15] (70 năm, 215 ngày) |
21 tháng 4, 1926 Mayfair Con gái của George VI và Elizabeth Bowes-Lyon |
Philip Mounbatten Tu viện Westminster 20 tháng 11, 1947 4 con đến 9 tháng 4, 2021 |
8 tháng 9, 2022 Lâu đài Balmoral Thọ 96 tuổi |
Con gái của George VI | |||
Charles III[16] Charles Philip Arthur George từ 8 tháng 9, 2022[15][r] (2 năm, 28 ngày) |
14 tháng 11, 1948 Cung điện Buckingham Con trai của Elizabeth II và Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch |
(1) Diana Spencer Nhà thờ St Paul 29 tháng 7, 1981 2 con ly hôn 28 tháng 8, 1996 (2) Camilla Shand Tòa Thị chính Windsor 9 tháng 4, 2005 |
đương nhiệm 75 tuổi |
Con trai của Elizabeth II |
Biểu đồ thời gian của các Quốc vương Anh
sửaĐánh số triều đại
sửaTheo Đạo luật Liên hiệp, việc đánh số triều đại của các quốc vương thể theo các vị vua xứ Anh. William IV, Edward VII, Edward VIII, và Elizabeth II đều là số thứ tự tiếp theo của các vua Anh. Do sự phản đối của Scotland đối với tước hiệu Elizabeth II, Winston Churchill đã đề xuất rằng tất cả các quốc vương tương lai nên dùng số thứ tự theo gia tộc Anh hoặc Scotland, tùy theo cái nào cao hơn[17]. Điều luật mới này không làm thay đổi số thứ tự của bất kỳ quốc vương nào trước đó.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ Có hai phiên bản của Vương gia huy hiện tại. Phiên bản phổ biến ở bên trái, trong khi phiên bản Scotland ở bên phải. Ở phiên bản chung, biểu tượng xứ Anh được thể hiện ở phần tư thứ nhất và thứ tư, Scotland được thể hiện ở phần tư thứ hai và Bắc Ireland được thể hiện ở phần tư thứ ba. Ở phiên bản Scotland, biểu tương Scotland và biểu tượng xứ Anh được tráo đổi.[1]
- ^ a b c d e f g h i j k l m ngày kiểu cũ
- ^ Anne đăng quang vào ngày 23 tháng 4, 1702.
- ^ xem thêm Danh sách quân chủ Anh
- ^ George I đăng quang vào ngày 20 tháng 10, 1714.
- ^ Ngày lên ngôi dùng lịch kiểu cũ; ngày băng hà dùng kiểu mới. (Thời gian trị vì có tính đến điều này.)
- ^ George II đăng quang vào ngày 11 tháng 10, 1727 lịch cũ.
- ^ George III đăng quang vào ngày 22 tháng 9, 1761 lịch mới.
- ^ George IV đăng quang vào ngày 19 tháng 7, 1821.
- ^ William IV đăng quang vào ngày 8 tháng 9, 1831.
- ^ Victoria đăng quang vào ngày 28 tháng 6, 1838.
- ^ Edward VII đăng quang vào ngày 9 tháng 8, 1902.
- ^ George V thay đổi tên của vương tộc Anh từ Saxe-Coburg và Gotha thành Windsor vào ngày 17 tháng 7, 1917.[10] Thay đổi này được thực hiện theo Phong trào kháng Đức ở Đế quốc Anh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Hậu duệ của Vương phu Philip, Công tước xứ Edinburgh và Nữ vương Elizabeth II vẫn sẽ là thành viên của Vương tộc Windsor theo Lệnh Hoàng gia (Tuyên bố ngày 9 tháng 4, 1952 của Nữ vương Elizabeth II với Hội đồng Cơ mật của bà) mặc dù theo các quy tắc phả hệ thông thường, khi con trai bà là Charles lên ngôi, thì tên vương tộc phải được thay đổi, vì Charles lấy họ theo bố, một thành viên của nhánh Glücksburg của Vương tộc Oldenburg. Theo đó, Charles III là quân chủ đầu tiên của Vương tộc Windsor, là hậu duệ phụ hệ của vương tộc Glücksburg, thay vì là hậu duệ của Vương tế Albert như trường hợp của các quân chủ trước đây của Vương triều này.
- ^ George V đăng quang vào ngày 22 tháng 6, 1911.
- ^ Edward VIII chưa bao giờ đăng quang.
- ^ George VI đăng quang vào ngày 12 tháng 5, 1937.
- ^ Elizabeth II đăng quang vào ngày 2 tháng 6, 1953.
- ^ Charles III đăng quang vào ngày 6 tháng 5, 2023.
Chú thích
sửa- ^ “Coats of arms”. royal.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2011.
- ^ Oram, Kirsty (30 tháng 12 năm 2015). “Anne (r. 1702–1714)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
- ^ Oram, Kirsty (30 tháng 12 năm 2015). “George I (r. 1714–1727)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Oram, Kirsty (31 tháng 12 năm 2015). “George II (r. 1727–1760)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Oram, Kirsty (31 tháng 12 năm 2015). “George III (r. 1760–1820)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Oram, Kirsty (31 tháng 12 năm 2015). “King George IV (r. 1820–1830)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Berry, Ciara (15 tháng 1 năm 2016). “William IV (r. 1830–1837)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Oram, Kirsty (31 tháng 12 năm 2015). “Victoria (r. 1837–1901)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ Berry, Ciara (11 tháng 1 năm 2016). “Edward VII (r. 1901–1910)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ “No. 30186”. The London Gazette: 7119. 17 tháng 7 năm 1917.
- ^ Berry, Ciara (12 tháng 1 năm 2016). “George V (r. 1910–1936)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Edward VIII (Jan–Dec 1936)”. royal.gov.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2010.
- ^ Berry, Ciara (12 tháng 1 năm 2016). “George VI (r. 1936–1952)”. The Royal Family. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Her Majesty The Queen”. royal.gov.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b “Queen Elizabeth II has died, Buckingham Palace announces”. BBC News. 8 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- ^ “The King”. The Royal Family. 8 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
- ^ Winston Churchill, House of Commons Official Report cols 199-201, 15 tháng 4 năm 1953
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Danh sách quân chủ Liên hiệp Anh. |
- Quốc vương Anh - Lịch sử các Vua và Nữ hoàng xứ Anh (tiếng Anh)
- Britannia: Quốc vương Anh Lưu trữ 2017-09-15 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Archontology (tiếng Anh)
- Vua England Lưu trữ 2016-01-16 tại Wayback Machine (tiếng Anh)