Danh sách trang bị của Lục quân Venezuela

bài viết danh sách Wikimedia

Đây là danh sách các trang thiết bị được Quân đội Venezuela sử dụng.

Vũ khí bộ binh sửa

Súng trường tấn công
  Nga/  Venezuela Kalashnikov AK-103[1] 7.62×39mm Được sản xuất theo giấy phép [1] mua năm 2006 với giá 52 triệu đô la. Hai hợp đồng ký năm 2006 với giá 474,6 triệu USD để sản xuất AK-103.[1] Súng trường tấn công tiêu chuẩn.  
  Bỉ FN FNC 5.56×45mm NATO  
Súng trường chiến đấu
  Bỉ FN FAL 7.62×51mm NATO  
Súng máy
  Bỉ FN Minimi 5.56×45mm NATO  
  Bỉ FN MAG 7.62×51mm NATO  
  Hoa Kỳ M60 7.62×51mm NATO
  Hoa Kỳ Browning M2HB 12.7×99mm NATO  
Súng tiểu liên
  Đức H&K MP5 9×19mm NATO  
  Israel IMI UZI 9×19mm NATO  
  Venezuela CAVIM Orinoco IV Súng tiểu liên thiết kế nội địa mới
  Bỉ FN P90 5.7×28mm  
  Trung Quốc CF-05[2] 9×19mm NATO Phục vụ cho Tiểu đoàn Đặc công 509 của Quân đội.
Súng lục
  Áo Glock 17 9×19mm NATO  
  Bỉ Browning Hi-Power 9×19mm NATO  
Súng trường thiện xạ và súng bắn tỉa
  Hoa Kỳ M14 7.62×51mm NATO  
  Hoa Kỳ M700  
  Nga SVD[3] 7.62×54mmR  
Súng chống tăng mang vác
  Thụy Điển AT4 84×1020mm
  Thụy Điển Bofors RBS-70 106mm  
  Nga 9K338 Igla-S (SA-24 Grinch) 72mm [4]  
  Nga RPG-7[5] 40mm  

Pháo binh sửa

Xuất xứ Vũ khí Loại Số lượng Hình ảnh
Tên lửa- Pháo phòng không
  Nga S-300VM Hệ thống đánh chặn tên lửa đạn đạo 2 hệ thống trong một tiểu đoàn phòng không  
  Nga BUK-M2 Tên lửa đất đối không tầm trung Đặt hàng 20 hệ thống, chia sẻ với cảnh sát biển  
  Nga S-125 Pechora-2M Tên lửa đất đối không tầm trung Mua mới 11 hệ thống, giao 1 hệ thống vào năm 2011 (tối đa 8 bệ phóng)  
  Nga ZU-23-2 Pháo cao xạ nòng đôi 23mm AA Mua 300 khẩu[6] từ Nga. Phiên bản Zom 1–4[7]. Theo dõi mục tiêu tự động (cơ chế + điện tử điều khiển), máy đo xa laser và radar quang học + radar hồng ngoại[8].  
Pháo phản lực
  Nga BM-21 Grad Pháo phản lực phóng loạt 24  
  Nga BM-30 Smerch Pháo phản lực phóng loạt 12  
Pháo dã chiến-Pháo tự hành-Pháo cối
  Pháp Thomson Brandt MO-120 Cối 120mm Số lượng không xác định, cũng được sử dụng bởi Dân quân Quốc gia  
  Nga 2S12 Sani Cối 120mm 48[9]  
  Nga 2S23 Cối tự hành 120mm 13[9]  
  Hoa Kỳ Lựu pháo 155mm M114 Lựu pháo 155 mm 24 khẩu  
  Hoa Kỳ M101A1 105mm howitzer Lựu pháo 105mm 40 khẩu  
  Ý OTO Melara M-56 105mm howitzer Lựu pháo 105mm 40 khẩu  
  Nga 2S19 Msta-S Lựu pháo tự hành 152mm 48 đợn vị  
  Pháp AMX-13/Mle F.3155mm Lựu pháo tự hành 155mm 12 chiếc, bị loại bỏ dần bởi 2S19 Msta-S, một chiếc đã được hiện đại hóa  

Phương tiện sửa

MWV
  Venezuela
Tiuna Xe tiện ích hạng nhẹ Không xác định  
  Áo Xe cơ động vượt mọi địa hìnhPinzgauer Xe quân sự đa dụng 450 đơn vị  
  Nhật Bản Toyota và Cruiser (J70) Xe quân sự đa dụng 983
Xe tải
  Hoa Kỳ
  Thụy Sĩ
M35 Fenix Xe tải chở hàng 6x6 1,214  
  Hoa Kỳ M-35/A2 Reo Xe tải chở hàng 6x6 Không xác định  
  Hoa Kỳ Chevrolet Kodiak 7A15 Kodiak 7A15 Không xác định
  Đức MAN 20.280D Xe tải chở hàng MAN 20.280D 6x6 Không xác định  
  Nga Ural-4320 Xe tải chở hàng 6x6 Không xác địng  
  Nga Ural-375D Xe tải chở hàng 6x6 Unknown number  
  Ý IVECO/Fiat 90PM16 Xe tải chử hàng 8x8 Không xác định  
  Trung Quốc NORINCO Beiben 2629 Xe tải chở hàng 6x6 Dự kiến đặt hàng 1.230 chiếc trong tương lai, ước tính 460 xe tải đã được chuyển đến cho Quân đội[10]  
Xe thiết giáp
  Nga T-72B1V[1] Xe tăng chiến đấu chủ lực 92 chiếc  
  Pháp AMX-30 Xe tăng chiến đấu chủ lực 84 chiếc. Những xe AMX-30s và AMX-13C.90s đang bị thay thế dần bởi T-72s, nhưng một chương trình nâng cấp cho chúng đang được tiến hành.[11]  
  Anh Scorpion 90FV-101 Xe tăng hạng nhẹ 78 chiếc  
  Pháp AMX-13C.90 Xe tăng hạng nhẹ 36 chiếc  
  Pháp AMX-13 Rafaga Xe tăng hạng nhẹ Không rõ số lượng  
  Pháp AMX-13 VTT-VCI Xe tăng hạng nhẹ và xe bọc thép chở quân 75 xe (các biến thể được sử dụng cho cứu thương, xe thu hồi, xe chỉ huy pháo binh và các vai trò chỉ huy) (25 VTT / VCI, 10 VTT / LT, 20 VTT / PM, 12 VTT / PC, 8 VTT / TB)  
  Nga BMP-3[1] Xe ciến đấu bộ binh 130 BMP-3M, 10 BREM-L và một số BMP-K đã được đặt hàng, giao hàng đầu tiên vào năm 2011[12]  
  Nga BTR-80A[1] Xe thiết giáp chở quân 114 chiếc[12]  
  Đức TPz Fuchs Xe thiết giáp chở quân 14 chiếc  
  Hoa Kỳ V-100/V-150 Commando Xe thiết giáp chở quân 80 chiếc trong kho (50 LAV-100, 30 LAV-150)  
  Hoa Kỳ Dragoon 300 LFV2 Xe bọc thép 42 đơn vị (biến thể được sử dụng cho cứu thương, xe thu hồi, xe chỉ huy pháo binh và các vai trò chỉ huy), sẽ được hiện đại hóa[13]  
  Hoa Kỳ Dragoon AFV xe bọc thép 59 chiếc đang được lưu trữ (25 APC, 21 PM, 11 P, 2 R)  
  Pháp Panhard AML S 530 Xe bọc thép 10[12]  
  Trung Quốc Norinco CS/VP4 Xe bọc thép Biến thể Trung Quốc loạt Argo ATV của Canada, ước tính 70 chiếc được mua cho các tiểu đoàn biên phòng Lục quân như một phần của đơn đặt hàng chung với Thủy quân lục chiến[14]

Máy bay sửa

Máy bay Hình ảnh Xuất xứ Lại Phục vụ
Cánh cố định
IAI Arava     Israel Máy bay vận tải hạng nhẹ 8
Cessna 206     Hoa Kỳ Máy bay vận tải hạng nhẹ 11
Cessna 182     Hoa Kỳ Máy bay vận tải hạng nhẹ 6
Beechcraft Super King Air     Hoa Kỳ Máy bay vận tải 5
PZL M28   Bản mẫu:Ba Lan Máy bay vận tải hạng nhẹ 12
Máy bay trực thăng
Mil Mi-35M2 Caribe     Nga Trực thăng tấn công 10
Mil Mi-17V-5 Panare     Nga Trực thăng vận tải 20
Mil Mi-26T-2 Pemón     Hoa Kỳ Máy bay trực thăng vận tải 3
Bell 206B Jet Ranger     Hoa Kỳ Trực thăng vận tải 2
Bell 412 EP     Hoa Kỳ Trực thăng vận tải / tấn công 10
AS-61D Sea King     Ý   Hoa Kỳ Trực thăng vận tải 3

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f "Ejército Bolivariano / Ejército de Venezuela Lực lượng Mặt đất hoặc Quân đội Fuerzas Terrestres hoặc Ejercito". Global Security. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ "Súng máy Trung Quốc 'Chang Feng' ở Venezuela - Dịch vụ nghiên cứu vũ khí". armamentresearch.com. Pedro Pérez. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ Chávez’s Bid for Russian Arms Pains U.S. Lưu trữ 2017-06-26 tại Wayback Machine Retrieved vào ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ Tamkin, Emily (ngày 22 tháng 5 năm 2017). "Sự chia cắt nội bộ, những vụ miễn dịch và những ngôi nhà bị đốt cháy: Venezuela đã trở nên tồi tệ hơn". Foreign Policy. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “Vũ khí bộ binh của Jane, 2009-2010 2009/2010 (35th ed.). Nhóm thông tin của Jane”. Jane's Information Group. 5 tháng 1 năm 2009. ISBN 978-0-7106-2869-5.
  6. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  7. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ “Archived copy”. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ a b The Military Balance 2016, p.416
  10. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  12. ^ a b c “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  14. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)