Danh sách quân chủ Triều Tiên

bài viết danh sách Wikimedia
(Đổi hướng từ Danh sách vua Triều Tiên)

Dưới đây là một danh sách gồm quân chủ các nhà nước của người Triều Tiên:

Cổ Triều Tiên

sửa

Cổ Triều Tiên (2333 TCN ? (ko) – 108 TCN) là vương quốc đầu tiên của Triều Tiên. Nó được cho là được thành lập bởi Vương Kiệm năm 400 TCN, mặc dù năm nền tảng vẫn đang được tranh cãi giữa các nhà sử học [1]. Bằng chứng khảo cổ văn hóa của Cổ Triều Tiên được tìm thấy ở miền bắc Triều Tiên và Liêu Ninh. Từ thứ 9 đến thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, nhiều bằng chứng lịch sử và khảo cổ khác nhau đã cho thấy Cổ Triều Tiên là một quốc gia hưng thịnh và độc lập.

Đời Tên thụy Tên
Hán Việt
Hán tự Hangul Romaja Thời gian tại vị Chú thích
1 Đàn Quân
檀君
Vương Kiệm 檀君王儉 단군왕검 Dangun Wanggeom 2333 TCN ?─2240 TCN ?
? Văn Thánh Đại Vương Munseong-daewang 箕子 기자 Gija ??─??
? Chuẩn Vương - 準王 준왕 Jun-wang 161 TCN ?─??
? Vệ Mãn - 衛滿 위만 Wiman 194 TCN─??
? - - - - - ?─129 TCN
? Hữu Cừ Vương - 衛右渠 우거왕 Ugeowang 129 TCN108 TCN

Phù Dư

sửa

Phù Dư (thế kỷ thứ 2 TCN - 494 SCN) cai trị ở Đông Bắc Trung Quốc hiện đại ngày nay. Các nhà lãnh đạo của nó tiếp tục sử dụng danh hiệu Đàn Quân [2]. Một số tài liệu chia nó thành Bukbuyeo (Bắc Phù Dư) và Dongbuyeo (Đông Phù Dư). Quốc gia này sau đó sáp nhập vào Cao Câu Ly.

Đông Phù Dư

sửa

Các nhà lãnh đạo của Đông Phù Dư (86 -22 TCN) thuần phục Bắc Phù Dư năm 86 TCN, và do đó sử dụng danh hiệu Wang ("Vua").

Đời Tên riêng
(Hán Việt)
Tên riêng
(Hán tự)
Tên riêng
(Hangul)
Tên riêng
(Romaja)
Thời gian tại vị
1 Giải Phu Lũ 解夫婁 해부루 Hae Buru 86 TCN48 TCN
2 Kim Oa 金蛙王 금와왕 Geumwawang 48 TCN7 TCN
3 Đại Tổ 臺素王 대소왕 Daesowang 722

Galsa Phù Dư

Đời Tên riêng
(Hán Việt)
Tên riêng
(Hán tự)
Tên riêng
(Hangul)
Tên riêng
(Romaja)
Thời gian tại vị
1 Vua của Galsa 曷思王 갈사왕 - 21─?
? - 都頭 도두 Dodu ?–68

Hậu Phù Dư

sửa
Tên Năm trị vì
Tên riêng (Romaja) Tên riêng (Hangul/Hán tự)
Wigutae 위구태왕
慰仇太王
?–?, thế kỉ 2 TCN
Ganwigeo 간위거왕
簡位居王
?–?, thế kỉ 3 TCN
Maryeo 마려왕
麻余王
?–?, thế kỉ 3 TCN
···
···
···
Hyeon 현왕
玄王
?–346
Yeoul 여울왕
餘蔚王
?–384
···
···
···
Jan
?–494

Cao Câu Ly

sửa

Cao Câu Ly (37 TCN - 668) là một trong 3 nước thời Tam quốc Triều Tiên. Các nhà cai trị của Cao Câu Ly hay sử dụng danh hiệu Thái Vương (太王, "Vua vĩ đại").[1]

Đời Thụy hiệu[2] Tên[3] Thời gian trị vì
Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja
1 Đông Minh Thánh Vương 東明聖王 동명성왕 Dongmyeong-seongwang Cao Chu Mông 高朱蒙 고주몽 Gojumong 3719 TCN
2 Lưu Ly Minh Vương 琉璃明王 유리명왕 Yurimyeong-wang Giải Loại Lợi 解類利 해유리 Hae Yuri 19 TCN - 18 CN
3 Đại Vũ Thần Vương 大武神王 대무신왕 Daemusin-wang Giải Vô Tuất 解無恤 해무휼 Hae Muhyul 18-44
4 Mẫn Trung Vương 閔中王 민중왕 Minjung-wang Giải Sắc Chu 解色朱 해색주 Hae Saek-ju 44-48
5 Mộ Bản Vương 慕本王 모본왕 Mobon-wang Giải Ưu/Ái Lâu/Mạc Lai 解憂/愛婁/莫來 해우/애루/막래 Hae U/Aeru/Mangnae 48-53
6 Thái Tổ (Đại) Vương 太祖(大)王 태조(대)왕 Taejo-(dae)wang Cao Cung/Ư Sấu 高宮/於漱 고궁/어수 Go Gung/Eosu 53-146
7 Thứ Đại Vương 次大王 차대왕 Chadae-wang Cao Toại Thành 高遂成 고수성 Go Suseong 146165
8 Tân Đại Vương 新大王 신대왕 Sindae-wang Cao Bách Cố/Bách Câu 高伯固/伯句 고백고/백구 Go Baekgo/Baekgu 165179
9 Cố Quốc Xuyên Vương 故國川王 고국천왕 Gogukcheon-wang Cao Nam Vũ 高男武 고남무 Go Nammu 179197
10 Sơn Thượng Vương 山上王 산상왕 Sansang-wang Cao Diên Ưu/Y Di Mô 高延優/伊夷模 고연우/이이모 Go Yeon-u/I-imo 197227
11 Đông Xuyên Vương 東川王 동천왕 Dongcheon-wang Ưu Vị Cư/Giao Trệ 憂位居/郊彘 우위거/위궁/교체 Uwigeo/Wigung/Gyoche 227248
12 Trung Xuyên Vương 中川王 중천왕 Jungcheon-wang Cao Nhiên Phất 高然弗 고연불 Go Yeon-bul 248270
13 Tây Xuyên Vương 西川王 서천왕 Seocheon-wang Cao Dược Lô/Nhược Hữu 高藥盧/若友 고약로/약우 Go Yak-ro/Yak-u 270292
14 Phong Thượng Vương 烽上王 봉상왕 Bongsang-wang Cao Tương Phu/Sáp Thỉ Lâu 高相夫/歃矢婁 고상부/삽시루 Go Sang-bu/Sapsiru 292300
15 Mỹ Xuyên Vương 美川王 미천왕 Micheon-wang Cao Ất Phất/Ất Phất Lợi/Ưu Phất 高乙弗/乙弗利/憂弗 고을불/을불리/우불 Go Eul-bul/Eulbulli/U-bul 300331
16 Cố Quốc Nguyên Vương 故國原王 고국원왕 Gogugwon-wang Cao Tư Do/Lưu/Chiêu 高斯由/劉/釗 고사유/유/쇠 Go Sayu/Yu/Soe 331-371
17 Tiểu Thú Lâm Vương 小獸林王 소수림왕 Sosurim-wang Cao Khâu Phu 高丘夫 고구부 Go Gubu 371384
18 Cố Quốc Nhưỡng Vương 故國壤王 고국양왕 Gogugyang-wang Cao Y Liên/Y Tốc/Ư Chỉ Chi 高伊連/伊速/於只支 고이련/이속/어지지 Go I-ryeon/Isok/Eojiji 384391
19 Quảng Khai Thổ Thái Vương 廣開土太王 광개토태왕 Gwanggaeto-taewang Cao Đàm Đức/An 高談德/安 고담덕/안 Go Damdeok/An 391413
20 Trường Thọ Vương 長壽王 장수왕 Jangsu-wang Cự Liên/Liễn 巨連/璉 거련/연 Georyeon/Yeon 413491
21 Văn Tư Minh Vương 文咨明王 문자명왕 Munja-myeong-wang La Vận 羅運 나운 Naun 491519
22 An Tạng Vương 安藏王 안장왕 Anjang-wang Hưng An 興安 흥안 Heung-an 519531
23 An Nguyên Vương 安原王 안원왕 Anwon-wang Bảo Diên 寶延 보연 Bo-yeon 531545
24 Dương Nguyên Vương 陽原王 양원왕 Yangwon-wang Bình Thành 平城 평성 Pyeong-seong 545559
25 Bình Nguyên Vương 平原王 평원왕 Pyeongwon-wang Dương Thành/Thang 陽成/湯 양성/탕 Yangseong/Tang 559590
26 Anh Dương Vương 嬰陽王 영양왕 Yeongyang-wang Nguyên/Đại Nguyên 元/大元 원/대원 Won/Daewon 590618
27 Vinh Lưu Vương 榮留王 영류왕 Yeongnyu-wang Kiến Vũ/Thành 建武/成 건무/성 Geonmu/Seong 618-642
28 Bảo Tạng Vương 寶臧王 보장왕 Bojang-wang Tạng/Bảo Tạng 藏/宝藏 장/보장 Jang/Bojang 642668

Chú thích: [1] Hồ sơ riêng của Cao Câu Ly về một số vị vua, đặc biệt là vua thứ 19 (Quảng Khai Thổ Thái Vương), có sử dụng danh hiệu Thái Vương, đại khái có nghĩa là Vua vĩ đại nhất. Một số người cho rằng danh hiệu này nên được dịch là "Hoàng đế", tương đương với danh hiệu 皇帝 của Trung Quốc, nhưng điều này không được chấp nhận rộng rãi. Các văn bản lịch sử Triều Tiên hoàn chỉnh nhất và lâu đời nhất hiện nay, Tam quốc sử ký (Samguk Sagi) và Tam quốc di sự (Samguk Yusa), xuất hiện một thế kỷ sau khi Cao Câu Ly sụp đổ, sử dụng danh hiệu "Wang", có nghĩa là vua.

[2] Tên vua nói chung xuất phát từ vị trí chôn cất của nhà vua, và không nhất thiết tương ứng với khái niệm 諡號 của Trung Quốc.

[3] Vua Cao Câu Ly mang họ Cao (Go), ngoại trừ vua thứ 2 (Lưu Ly), người mang họ Hae. Tất cả các vua được ghi nhận là thuộc về cùng một dòng máu theo chế độ phụ hệ. Vẫn chưa rõ liệu đây là phiên âm khác nhau của một cái tên, hoặc bằng chứng của một cuộc đấu tranh quyền lực.

Sources: http://kdaq.empas.com/koreandb/history/koreanking/html/person/koguryeo_king.html (The Academy of Korean Studies) and http://enc.daum.net/dic100//topView.do (Korea Britannica Corp.)

Bách Tế

sửa

Bách Tế (18 TCN - 660) là một trong 3 nước thời Tam quốc Triều Tiên. Thụy hiệu và tên riêng là như nhau.

Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Ôn Tộ Vương 溫祚王 온조왕 Onjo-wang 18 TCN29 CN
2 Đa Lâu Vương 多婁王 다루왕 Daru 2977
3 Kỉ Lâu Vương 己婁王 기루왕 Giru 77128
4 Cái Lâu Vương 蓋婁王 개루왕 Gaeru 128166
5 Tiếu Cổ Vương 肖古王 초고왕 Chogo hoặc Sogo (소고왕, 素古王) 166214
6 Cừu Thủ Vương 仇首王 구수왕 Gusu hoặc Guisu (귀수왕, 貴須王) 214234
7 Sa Bạn Vương 沙泮王 사반왕 Saban hoặc Sai (사이왕, 沙伊王) 234
8 Cổ Nhĩ Vương 古爾王 고이왕 Goi hoặc Gui (구이군, 久爾君) 234286
9 Trách Kê Vương 責稽王 책계왕 Chaekgye hoặc Cheonggye (청계왕, 靑稽王) 286298
10 Phần Tây Vương 汾西王 분서왕 Bunseo 298304
11 Bỉ Lưu Vương 比流王 비류왕 Biryu 304344
12 Khế Vương 契王 계왕 Gye 344346
13 Cận Tiếu Cổ Vương 近肖古王 근초고왕 Geunchogo hoặc Chogo (초고왕, 肖古王) hoặc Sokgo (속고왕, 速古王) 346375
14 Cận Cừu Thủ Vương 近仇首王 근구수왕 Geun-gusu hoặc Guisu (귀수왕, 貴首王) 375384
15 Chẩm Lưu Vương 枕流王 침류왕 Chimnyu 384385
16 Thần Tư Vương 辰斯王 진사왕 Jinsa hoặc Buyeohui (부여휘, 扶餘暉) 385392
17 A Sân Vương 阿莘王 아신왕 Asin hoặc Aha (아화왕, 阿華王) 392405
18 Thiển Chi Vương 腆支王 전지왕 Jeonji hoặc Jikji (직지왕, 直支王) hoặc Jinji (진지왕, 眞支王) 405420
19 Cửu Nhĩ Tân Vương 久爾辛王 구이신왕 Gu-isin 420427
20 Bì Hữu Vương 毗有王 비유왕 Biyu hoặc Yeobi (여비, 餘毗) 427454
21 Cái Lỗ Vương 蓋鹵王 개로왕 Gaero hoặc Yeogyeong (여경, 餘慶) 454475
22 Văn Chu Vương 文周王 문주왕 Munju 475477
23 Tam Cân Vương 三斤王 삼근왕 Samgeun hoặc Mun-geun (문근왕, 文斤王) 477479
24 Đông Thành Vương 東城王 동성왕 Dongseong 479501
25 Vũ Ninh Vương 武寧王 무령왕 Muryeong hoặc Sama (사마왕, 斯麻王), Do (도왕, 嶋王), hoặc Horyeong (호령왕, 虎寧王) 501523
26 Thánh Vương 聖王 성왕 Seong hoặc Myeong (명왕, 明王) hoặc Seongmyeong (성명왕, 聖明王) 523554
27 Uy Đức Vương 威德王 위덕왕 Wideok hoặc Chang (창왕, 昌王) 554598
28 Huệ Vương 惠王 혜왕 Hye hoặc Heon (헌왕, 獻王) 598599
29 Pháp Vương 法王 법왕 Beop 599600
30 Vũ Vương 武王 무왕 Mu hoặc Mugang (무강왕, 武康王) hoặc Mugwang (무광왕,武廣王) 600641
31 Nghĩa Từ Vương 義慈王 의자왕 Uija 641660

*Source: [1] Lưu trữ 2006-08-24 tại Wayback Machine

Tân La

sửa

Tân La là một trong 3 nước thời Tam quốc Triều Tiên. Trong những năm đầu, Tân La được cai trị bởi các dòng họ Phác, Tích và Kim. Người cai trị của Triều đại Tân La có nhiều danh hiệu khác nhau, bao gồm Isageum, Maripgan, và Daewang. Giống như một số vua Bách tế, một số vua Tân La cũng tự xưng hoàng đế.

Thời Tam Quốc

sửa
Dòng họ Phác (Pak, Bak, Park)
Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Phác Hách Cư Thế cư tây can 朴赫居世居西干 혁거세 거서간 Hyeokgeose Geoseogan 57 TCN – 4 CN
2 Nam Giải thứ thứ hùng 南解次次雄 남해 차차웅 Namhae Chachaung 4–24
3 Nho Lý ni sư kim 儒理尼師今 유리이사금 (Vua Hách Cư Thế đến Nho Lý sử dụng danh hiệu Isageum, từ cổ cho "nhà cai trị") Yuri Yisageum 24–57
4 Thoát Giải ni sư kim 脫解尼師今 탈해이사금 Talhae Isageum 57–80
5 Bà Sa ni sư kim 婆娑尼師今 파사이사금 Pasa Isageum 80–112
6 Kỳ Ma ni sư kim 祗摩尼師今 지마이사금 Jima Isageum 112–134
7 Dật Thánh ni sư kim 逸聖尼師今 일성이사금 Ilseong Isageum 134–154
8 A Đạt La ni sư kim 阿達羅尼師今 아달라이사금 Adalla Isageum 154–184
Dòng họ Tích (Seok)
Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
9 Phạt Hưu ni sư kim 伐休尼師今 벌휴이사금 Beolhyu Isageum 184–196
10 Nại Giải ni sư kim 奈解尼師今 내해이사금 Naehae Isageum 196–230
11 Trợ Bôn ni sư kim 助賁尼師今 조분이사금 Jobun Isageum 230–247
12 Triêm Giải ni sư kim 沾解尼師今 첨해이사금 Cheomhae Isageum 247–261
Dòng họ Kim
Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
13 Vị Trâu ni sư kim 味鄒尼師今 미추이사금 Michu Isageum 262–284
14 Nho Lễ ni sư kim 儒禮尼師今 유례이사금 Yurye Isageum 284–298
15 Cơ Lâm ni sư kim 基臨尼師今 기림이사금 Girim Isageum 298–310
16 Ngật Giải ni sư kim 訖解尼師今 흘해이사금 Heulhae Isageum 310–356
17 Nại Vật ni sư kim 奈勿麻立干 내물마립간 (Vua Thoát Giải đến Nại Vật sử dụng danh hiệu Maripgan, từ cổ cho "nhà cai trị") Naemul Maripgan 356–402
18 Thực Thánh ni sư kim 實聖麻立干 실성마립간 Silseong Maripgan 402–417
19 Nột Kỳ ma lập can 訥祗麻立干 눌지마립간 Nulji Maripgan 417–458
20 Từ Bi ma lập can 慈悲麻立 자비마립간 Jabi Maripgan 458–479
21 Chiếu Trí ma lập can 炤智麻立干 소지마립간 Soji Maripgan 479–500
22 Trí Chứng Vương 智證王 지증왕 (Vua Trí Chứng đến Định Khang sử dụng danh hiệu Wang (tiếng Triều Tiên hiện đại cho Vua), ngoại trừ một số người bên dưới) Jijeung-wang 500–514
23 Pháp Hưng Thái Vương 法興太王 법흥태왕 (Pháp Hưng Thái Vương được dịch từ Beopheung Taewang, "Taewang" có nghĩa là "vua vĩ đại") Beopheung Taewang 514–540
24 Chân Hưng Thái Vương 眞興太王 진흥태왕 (Chân Hưng Thái Vương được dịch từ Jinheung Taewang, "Taewang" có nghĩa là "vua vĩ đại") Jinheung Taewang 540–576
25 Chân Trí Vương 眞智王 진지왕 Jinji 576–579
26 Chân Bình Vương 眞平王 진평왕 Jinpyeong 579–632
27 Thiện Đức nữ vương 善德女王 선덕여왕 Seondeok yeowang 632–647
28 Chân Đức nữ vương 眞德女王 진덕여왕 Jindeok yeowang 647–654
29 Thái Tông Vũ Liệt Vương 太宗武烈王 태종무열왕 (Thái Tông Vũ Liệt Vương được dịch từ Muyeol Daewang, "Daewang" có nghĩa là "vua vĩ đại") Taejong Muyeol-wang 654–661
Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
30 Văn Vũ Vương 文武大王 문무대왕 Munmu 661–681
31 Thần Văn Vương 神文王 신문왕 Sinmun 681–691
32 Hiếu Chiêu Vương 孝昭王 효소왕 Hyoso 692–702
33 Thánh Đức Đại Vương (Thánh Đức Đại Vương được dịch từ Seongdeok Daewang, "Daewang" có nghĩa là "vua vĩ đại") 聖德大王 성덕대왕 Seongdeok Daewang 702–737
34 Hiếu Thành Vương 孝成王 효성왕 Hyoseong 737–742
35 Cảnh Đức Vương 景德王 경덕왕 Gyeongdeok 742–765
36 Huệ Cung Vương 惠恭王 혜공왕 Hyegong 765–780
37 Tuyên Đức Vương 宣德王 선덕왕 Seondeok 780–785
38 Nguyên Thánh Vương 元聖王 원성왕 Wonseong 785–798
39 Chiêu Thánh Vương 昭聖王 소성왕 Soseong 798–800
40 Ai Trang Vương 哀莊王 애장왕 Aejang 800–809
41 Hiến Đức Vương 憲德王 헌덕왕 Heondeok 809–826
42 Hưng Đức Vương 興德王 흥덕왕 Heungdeok 826–836
43 Hi Khang Vương 僖康王 희강왕 Huigang 836–838
44 Mẫn Ai Vương 閔哀王 민애왕 Minae 838–839
45 Thần Vũ Vương 神武王 신무왕 Sinmu 839
46 Văn Thánh Vương 文聖王 문성왕 Munseong 839–857
47 Hiến An Vương 憲安王 헌안왕 Heonan 857–861
48 Cảnh Văn Vương 景文王 경문왕 Gyeongmun 861–875
49 Hiến Khang Vương 憲康王 헌강왕 Heongang 875–886
50 Định Khang Vương 定康王 정강왕 Jeonggang 886–887
51 Chân Thánh nữ vương 眞聖女王 진성여왕 Jinseong yeowang 887–897
52 Hiếu Cung Vương 孝恭王 효공왕 Hyogong 897–912
53 Thần Đức Vương 神德王 신덕왕 Sindeok 913–917
54 Cảnh Minh Vương 景明王 경명왕 Gyeongmyeong 917–924
55 Cảnh Ai Vương 景哀王 경애왕 Gyeongae 924–927
56 Kính Thuận Vương 敬順王 경순왕 Gyeongsun 927–935

Liên minh Già Da

sửa

Già Da (42562) bao gồm một số nước nhỏ. Tất cả các nhà lãnh đạo của Gaya mang anh hiệu Wang ("Vua").

Kim Quan Già Da

sửa

Kim Quan Già Da (42532) là một phần của Già Da

Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì [3]
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Thủ Lộ Vương 首露王 수로왕 Suro-wang 42-199
2 Cư Đăng Vương 居登王 거등왕 Geodeung-wang 199–259
3 Ma Phẩm Vương 麻品王 마품왕 Mapum-wang 259–291
4 Cư Sất Di Vương 居叱彌王 거질미왕 Geojilmi-wang 291–346
5 Y Thi Phẩm Vương 伊尸品王 이시품왕 Isipum-wang 346–407
6 Tọa Tri Vương 坐知王 좌지왕 Jwaji-wang 407–421
7 Xuy Hi Vương 吹希王 취희왕 Chwihui-wang 421–451
8 Chí Tri Vương 銍知王 질지왕 Jilji-wang 451–492
9 Kiềm Tri Vương 鉗知王 겸지왕 Gyeomji-wang 492–521
10 Cừu Hành Vương 仇衡王 구형왕 Guhyeong-wang 521-532

Đại Già Da

sửa

Đại Già Da (42–562) là một phần của Già Da

Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Y Trân A Thị Vương 伊珍阿豉王 이진아시왕 Ijin-asi-wang 42 CN–?
3 hoặc 4 Cẩm Lâm Vương 錦林王 금림왕 Geumnim ?–?
không rõ Hà Tri Vương 荷知王 하지왕 Haji-wang ?–?
6 hoặc 7 Gia Tất Vương
hay Gia Thực Vương
嘉悉王
嘉實王
가실왕 Gasil-wang ?–?
9 Dị Não Vương 異腦王 이뇌왕 Inoe-wang ?–?
16 Đạo Thiết Trí Vương 道設智王 도설지왕 Doseolji-wang ?–562

Bột Hải

sửa

Bột Hải là một vương quốc cổ đại của Triều Tiên được thành lập sau sự sụp đổ của Cao Câu Ly. Bột Hải chiếm phần phía nam của Đông Bắc Trung QuốcPrimorsky, và một phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên.

Đời Thụy hiệu Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Cao Vương 高王 고왕 Go-wang Đại Tộ Vinh 大祚榮 대조영 Dae Jo-yeong 699–719
2 Vũ Vương 武王 무왕 Mu-wang Đại Vũ Nghệ 大武藝 대무예 Dae Muye 718–737
3 Văn Vương 文王 문왕 Mun-wang Đại Khâm Mậu 大祚榮 대흠무 Dae Heum-mu 737–793
4 Không có - - - Đại Nguyên Nghĩa 大元義 대원의 Dae Won-ui 793–794
5 Thành Vương 成王 성왕 Seong-wang Đại Hoa Dư 大華與 대화여 Dae Hwa-yeo 794
6 Khang Vương 康王 강왕 Gang-wang Đại Tung Lân 大嵩璘 대숭린 Dae Sung-rin 795–809
7 Định Vương 定王 정왕 Jeong-wang Đại Nguyên Du 大元瑜 대원유 Dae Won-yu 809–812?
8 Hi Vương 僖王 희왕 Hui-wang Đại Ngôn Nghĩa 大言義 대언의 Dae Eon-ui 812?–817
9 Giản Vương 簡王 간왕 Gan-wang Đại Minh Trung 大明忠 대명충 Dae Myeong-chung 817–818
10 Tuyên Vương 宣王 선왕 Seon-wang Đại Nhân Tú 大仁秀 대인수 Dae In-su 818-830
11 Hòa Vương - - - Đại Di Chấn 大彝震 대이진 Dae Ijin 830–857
12 Không rõ - - - Đại Kiền Hoảng 大虔晃 대건황 Dae Geon-hwang 857-871
13 Cảnh Vương - - - Đại Huyền Tích 大玄錫 대현석 Dae Hyeon-seok 871–895
14 Không có - - - Đại Vĩ Hài 大瑋瑎 대위해 Dae Wi-hae 894–906
15 Không có - - - Đại Nhân Soạn 大諲譔 대인선 Dae Inseon 906–926

Hậu Cao Câu Ly

sửa

Hậu Cao Câu Ly (901-918), còn được gọi là Ma Chấn hoặc Thái Phong, được thành lập bởi Cung Duệ, một hoàng tử bị bỏ rơi của Tân La. Cung Duệ tham gia cuộc khởi nghĩa của Lương Cát nhưng lại lật đổ ông này và thành lập một vương quốc mới, đặt tên nó là Hậu Cao Câu Ly. Cung Duệ hóa ra là một bạo chúa, và bị lật đổ bởi các tướng lĩnh của ông, mở đường cho tướng Vương Kiến, người thành lập Cao Ly.

Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
Cung Duệ 弓裔, 武泰, 聖冊, 水德萬歲, 政開 궁예, 무태, 성책, 수덕만세, 정개 Gung Ye, Seongchaek, Sudeok-Manse, Jeong-gae 901–918

Hậu Bách Tế

sửa

Hậu Bách Tế (900-936) được thành lập bởi Chân Huyên, một vị tướng trong thời kỳ Tân La suy yếu. Từ đó bắt đầu thời Hậu Tam Quốc. Hậu Bách Tế gặp sự sụp đổ của nó dưới bàn tay của chính Chân Huyên, người sau này đã dẫn quân đội Cao Ly cùng với Cao Ly Thái Tổ để bắt Thần Kiếm, hoàng tử Hậu Bách Tế, người đã phản bội Chân Huyên.

Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
Chân Huyên 甄萱, 正開 견훤, 정개 Gyeon Hwon, Jeong-gae 900-935
Thần Kiếm 神劍, 正開 신검, 정개 Sin Geom, Jeong-gae 935–936

Cao Ly

sửa

Cao Ly được cai trị bởi dòng họ Vương. Người cai trị đầu tiên mang miếu hiệu Thái Tổ, có nghĩa là "tổ tiên vĩ đại", và được áp dụng cho vị vua đầu tiên của cả Cao Ly và Triều Tiên. Bắt đầu với vua Quang Tông, người cai trị của Cao Ly xưng hoàng đế, với ba vua đầu tiên được truy tặng miếu hiệu này sau khi qua đời. Tuy nhiên, sau cuộc chinh phục của Mông Cổ danh hiệu của người cai trị bị giáng xuống thành Vương.

Hai mươi ba vị vua tiếp theo (cho đến vua Nguyên Tông) cũng được gọi bằng miếu hiệu của họ, kết thúc bằng "Tông". Bắt đầu với vua Trung Liệt Vương (vua thứ 25), tất cả các vị vua còn lại của Cao Ly dùng danh hiệu "Vương" như là một phần của miếu hiệu của họ.

Đời Miếu hiệu Thụy hiệu Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1 Thái Tổ 太祖 태조 Taejo Thần Thánh Đại Vương 神聖大王 신성대왕 Sinseong-Daewang Vương Kiến 王建 왕건 Wang Geon 918–943
2 Huệ Tông 惠宗 혜종 Hyejong Vương Vũ 王武 왕무 Wang Mu 943–945
3 Định Tông 定宗 정종 Jeongjong Vương Nghiêu 王堯 왕요 Wang Yo 946–949
4 Quang Tông 光宗 광종 Gwangjong Hoằng Đạo-
Tuyên Liệt Bình Thế-
Đại Thành Đại Vương
弘道-
宣烈平世-
大成大王
홍도-
선열평세-
-대성대왕
Hongdo-
seonyeolpyeongse-
daeseongdaewang
Vương Chiêu 王昭 왕소 Wang So 949–975
5 Cảnh Tông 景宗 경종 Gyeongjong Vương Trụ 王胄 왕주 Wang Ju 975–981
6 Thành Tông 成宗 성종 Seongjong Vương Trị 王治 왕치 Seongjong 981–997
7 Mục Tông 穆宗 목종 Mokjong Vương Tụng 王誦 왕송 Wang Song 997–1009
8 Hiển Tông 顯宗 현종 Hyeonjong Vương Tuân 王詢 왕순 Wang Sun 1009–1031
9 Đức Tông 德宗 덕종 Deokjong Vương Khâm 王欽 왕흠 Wang Heum 1031–1034
10 Tĩnh Tông 靖宗 정종 Jeongjong Vương Hanh 王亨 왕형 Wang Hyeong 1034–1046
11 Văn Tông 文宗 문종 Munjong Vương Huy 王徽 왕휘 Wang Hwi 1046–1083
12 Thuận Tông 順宗 순종 Sunjong Vương Huân 王勳 왕훈 Wang Hun 1083
13 Tuyên Tông 宣宗 선종 Seonjong Vương Vận 王運 왕운 Wang Un 1083–1094
14 Hiến Tông 獻宗 헌종 Heonjong Vương Dục 王昱 왕욱 Wang Uk 1094–1095
15 Túc Tông 肅宗 숙종 Sukjong Vương Hi
(về sau Vương Ngung)
王熙
王顒
왕희
왕옹
Wang Hui
Wang Ong
1095–1105
16 Duệ Tông 睿宗 예종 Yejong Vương Ngu 王俁 왕우 Wang U 1105–1122
17 Nhân Tông 仁宗 인종 Injong Vương Giai/Khải 王楷 왕해 Wang Hae 1122–1146
18 Nghị Tông 毅宗 의종 Uijong Vương Hiện 王晛 왕현 Wang Hyeon 1146–1170
19 Minh Tông 明宗 명종 Myeongjong Vương Hạo 王皓 왕호 Wang Ho 1170–1197
20 Thần Tông 神宗 신종 Sinjong Vương Trác 王晫 왕탁 Wang Tak 1197–1204
21 Hi Tông 熙宗 희종 Huijong Vương Anh 王韺 왕영 Wang Yeong 1204–1211
22 Khang Tông 康宗 강종 Gangjong Vương Tinh
Vương Thụ (Thục)
Vương Trinh
王晶
王璹
王貞
왕오
왕숙
왕정
Wang O
Wang Suk
Wang Jeong
1211–1213
23 Cao Tông 高宗 고종 Gojong Vương Triệt 王澈 왕철 Wang Cheol 1213–1259
24 Nguyên Tông 元宗 원종 Wonjong Vương Kính 王倎 왕식 Wang Sik 1259–1269
1270–1274
- Anh Tông 英宗 영종 Yeongjong Vương Xương 王淐 왕창 Wang Chang 1269
25 Trung Liệt Vương 忠烈王 충렬왕 Chungnyeol-wang Vương Thầm 王椹 왕거 Wang Geo 1274–1308
26 Trung Tuyên Vương 忠宣王 충선왕 Chungseon-wang Vương Chương 王璋 왕장 Wang Jang 1308–1313
27 Trung Túc Vương 忠肅王 충숙왕 Chungsuk-wang Vương Đảo 王燾 왕만 Wang Man 1313–1330
1332–1339
28 Trung Huệ Vương 忠惠王 충혜왕 Chunghye-wang Vương Trinh 王禎 왕정 Wang Jeong 1330–1332
1339–1344
29 Trung Mục Vương 忠穆王 충목왕 Chungmok-wang Vương Hân 王昕 왕흔 Wang Heun 1344–1348
30 Trung Định Vương 忠靖王 충정왕 Chungjeong-wang Vương Chỉ 王蚳 왕저 Wang Jeo 1348–1351
31 Cung Mẫn Vương 恭愍王 공민왕 Gongmin-wang Vương Kì 王祺 왕전 Wang Jeon
32 U Vương 禑王 우왕 U-wang Vương U 王禑 왕우 Wang U 1374–1388
33 Xương Vương 昌王 창왕 Chang-wang Vương Xương 王昌 왕창 Wang Chang 1388–1389
34 Cung Nhượng Vương 恭讓王 공양왕 Gongyang-wang Vương Diêu (Dao) 王搖 왕요 Wang Yo 1389–1392

Triều Tiên

sửa

Triều Tiên (1392–1910) cai trị bởi dòng họ Lý (Lee/ Yi) là Triều đại nối tiếp Cao Ly. Năm 1897, khi Triều Tiên trở thành Đế quốc Đại Hàn, một số vị vua Triều Tiên được truy tặng miếu hiệu lên đến cấp bậc của hoàng đế.

Vua Triều Tiên có miếu hiệu kết thúc bằng "jo" hoặc "jong". "Jo" (Tổ) được trao cho các vua/hoàng đế đầu tiên của dòng mới trong Triều đại, vua/hoàng đế đầu tiên có tên đặc biệt (Taejo), có nghĩa là "tổ tiên vĩ đại" (xem Cao Ly). "Jong" (Tông) được truy tặng cho tất cả các vị vua/hoàng đế khác. Hai vị vua, Yên Sơn QuânQuang Hải Quân, không được trao miếu hiệu sau khi Triều đại của họ kết thúc do bị truất phế vương vị.

Mỗi vị vua đều có một thụy hiệu bao gồm các danh hiệu "Wang" ("Vương"), "Hwangje" ("Hoàng đế"), "Daewang" (Đại vương), hoặc "Daeje" (Đại đế).

Đời Chân dung Miếu hiệu Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
1   Thái Tổ 太祖 태조 Taejo Lý Thành Quế 李成桂 이성계 Lee Seong-gye 1392–1398
2 Định Tông 定宗 정종 Jeongjong Lý Phương Quả 李芳果 이방과 Lee Bang-gwa 1398–1400
3 Thái Tông 太宗 태종 Taejong Lý Phương Viễn 李芳遠 이방원 Lee Bang-won 1400–1418
4 Tập tin:King Sejong-crop.JPG Thế Tông 世宗 세종 Sejong Lý Tạo 李祹 이도 Lee Do 1418–1450
5 Văn Tông 文宗 문종 Munjong Lý Hướng 李珦 이향 Lee Hyang 1450–1452
6   Đoan Tông 端宗 단종 Danjong Lý Hoằng Vĩ 李弘緯 이홍위 Lee Hong-wi 1452–1455
7   Thế Tổ 世祖 세조 Sejo Lý Nhu 李瑈 이유 Lee Yu 1455–1468
8 Duệ Tông 睿宗 예종 Yejong Lý Hoảng 李晄 이광 Lee Gwang 1468–1469
9 Thành Tông 成宗 성종 Seongjong Lý Huyện 李娎 이혈 Lee Hyeol 1469–1494
10 Yên Sơn Quân
không có miếu hiệu
燕山君 연산군 Yeonsangun Lý Long 李隆 이융 Lee Yung 1494–1506
11 Trung Tông 中宗 중종 Jungjong Lý Dịch 李懌 이역 Lee Yeok 1506-1544
12 Nhân Tông 仁宗 인종 Injong Lý Hạo 李峼 이호 Lee Ho 1544–1545
13 Minh Tông 明宗 명종 Myeongjong Lý Hoàn 李峘 이환 Lee Hwan 1545–1567
14 Tuyên Tổ 宣祖 선조 Seonjo Lý Diên 李蚣 이연 Lee Yeon 1567–1608
15 Quang Hải Quân
không có miếu hiệu
光海君 광해군 Gwanghaegun Lý Hồn 李琿 이혼 Lee Hon 1608–1623
16 Nhân Tổ 仁祖 인조 Injo Lý Tông 李倧 이종 Lee Jong 1623–1649
17 Hiếu Tông 孝宗 효종 Hyojong Lý Hạo 李淏 이호 Lee Ho 1649–1659
18 Hiển Tông 顯宗 현종 Hyeonjong Lý Túc 李棩 이연 Lee Yeon 1659–1674
19   Túc Tông 肅宗 숙종 Sukjong Lý Đôn 李焞 이순 Lee Sun 1674–1720
20 Cảnh Tông 景宗 경종 Gyeongjong Lý Quân 李昀 이윤 Lee Yun 1720–1724
21   Anh Tổ 英祖 영조 Yeongjo Lý Khâm 李昑 이금 Lee Geum 1724–1776
22   Chính Tổ 正祖 정조 Jeongjo Lý Toán 李祘 이산 Lee San 1776–1800
23   Thuần Tổ 純祖 순조 Sunjo Lý Công 李蚣 이공 Lee Gong 1800–1834
24   Hiến Tông 憲宗 헌종 Heonjong Lý Hoán 李奐 이환 Lee Hwan 1834–1849
25   Triết Tông 哲宗 철종 Cheoljong Lý Biện 李昪 이변 Lee Byeon 1849–1863
26   Cao Tông 高宗 고종 Gojong Lý Mệnh Phúc 李命福 이명복 Lee Myeong-bok 1863–1897

Đế quốc Đại Hàn

sửa

Năm 1897, nhà Triều Tiên trở thành đế quốc Đại Hàn, được kéo dài cho đến năm 1910 thì bị Nhật thôn tính. Về mặt kỹ thuật, các hoàng đế nên được gọi bởi niên hiệu thay vì miếu hiệu, nhưng miếu hiệu hay được sử dụng phổ biến.

Ảnh Miếu hiệu Tên Thời gian trị vì
Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt chữ Hán Hangul Romaja
  Cao Tông 高宗 고종 Gojong Lý Mệnh Phúc 李命福 이명복 Yi Myeong-bok 1897–1907
  Thuần Tông 純宗 순종 Sunjong Lý Thác 李拓 이척 Yi Cheok 1907–1910

Chú thích

sửa
  1. ^ Cuming (1997, trang 25) cho rằng Cổ Triều Tiên là một trong số các quốc gia bán đảo nhỏ xuất hiện vào "thế kỷ thứ tư TCN." Lee (1984, trang 13) cũng chỉ đề cập đến Cổ Triều Tiên là xuất hiện ở các Thung lũng Liao và Taedong vào thế kỷ thứ 4. Một số người khác, như Kim (1997) cho "Cổ Triều Tiên" có thể tồn tại trong thời kỳ đồ đá mới, tức là trước thế kỷ 13 TCN, tuy nhiên, do vậy, bác bỏ khả năng rằng Cổ Triều Tiên có thể được coi như là một "nhà nước" hoặc thậm chí "liên minh bộ lạc" theo nghĩa hiện đại. Giáo sư Yoon nói rằng Cổ Triều Tiên đã trở thành một quốc gia cổ đại vào năm 2333 TCN (Yoon, năm 2002), đầy là nghiên cứu gần đây nhất
  2. ^ 백산 학회, 고조선 부여사 연구
  3. ^ Il-yeon: Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea, dịch bởi Tae-Hung Ha và Grafton K. Mintz. Epilogue, trang 354. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5 - chú thích: thời gian trị vì của Cư Sất Di Vương kéo dài cho đến năm 344

Tham khảo

sửa
  • Yoon, N.-H.(윤내현), The Location and Transfer of GO-CHOSUN's Capital(고조선의 도읍 위치와 그 이동), 단군학연구, 7, 207 - 238 (2002)
  • Byeon Tae-seop (변태섭) (1999). 韓國史通論 (Hanguksa tongnon) (Outline of Korean history), 4th ed. ISBN 89-445-9101-6.
  • Cumings, Bruce (1997). Korea's place in the sun. New York: W.W. Norton. ISBN 0-393-31681-5.
  • Kim, Jung Bae (1997). “Formation of the ethnic Korean nation and the emergence of its ancient kingdom states”. Korean history: Discovery of its characteristics and developments. Seoul: Hollym. tr. 27–36. ISBN 1-56591-177-6.
  • Nahm, Andrew C. (1988). Korea: Tradition and Transformation — A History of the Korean People. Hollym International. ISBN 0-930878-56-6.
  • http://www.rootsinfo.co.kr/index_sub02.html Lưu trữ 2003-10-06 tại Wayback Machine (in Korean only)
  • http://www.rulers.org

Xem thêm

sửa