Darapladib
Darapladib là một chất ức chế phospholipase liên quan đến lipoprotein A2 (Lp-PLA2) đang được phát triển như một loại thuốc điều trị xơ vữa động mạch.[1]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Đồng nghĩa | SB-480848 |
Dược đồ sử dụng | By mouth |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein | |
ECHA InfoCard | 100.130.738 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C36H38F4N4O2S |
Khối lượng phân tử | 666.77 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Nó được phát hiện bởi Human Genome Sciences phối hợp với GlaxoSmithKline (GSK).[2]
Vào tháng 11 năm 2013, GSK tuyên bố rằng loại thuốc này đã không đáp ứng được các điểm cuối của Giai đoạn III trong một thử nghiệm trên 16.000 bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính (ACS).[3] Một thử nghiệm bổ sung 13.000 bệnh nhân (RẮN-TIMI 52) đã kết thúc vào tháng 5 năm 2014. Nghiên cứu thất bại trong việc giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim và tái thông mạch vành khẩn cấp so với giả dược ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính được điều trị bằng chăm sóc y tế tiêu chuẩn.[4]
Tham khảo
sửa- ^ Thompson PL et al. Targeting the unstable plaque in acute coronary syndromes. Clin Ther. 2013 Aug;35(8):1099-107.
- ^ Reuters. ngày 12 tháng 4 năm 2007 Spotlight on Glaxo Heart Drug as Others Fail
- ^ http://www.fiercebiotech.com/story/glaxosmithkline-loses-its-first-big-phiii-bet-heart-drug-darapladib/2013-11-12
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)