Diệt Slime suốt 300 năm, tôi level MAX lúc nào chẳng hay

Diệt Slime suốt 300 năm, tôi level MAX lúc nào chẳng hay (Nhật: スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました Hepburn: Suraimu taoshite sanbyaku nen, shiranai uchi ni Reberu Makkusu ni nattemashita?) là một bộ light novel Nhật Bản do Morita Kisetsu sáng tác và Benio vẽ tranh minh họa. Tác phẩm được đăng trên Shōsetsuka ni Narō từ năm 2016 và được xếp hạng cao nhất vào ngày hôm đó, đồng thời nó cũng là cuốn light novel bán chạy nhất trong lịch sử của GA Novel. Sau đó, light novel đã được xuất bản tập 1 vào năm 2017 bởi nhà xuất bản SB Creative. Tác phẩm này cũng đã được chuyển nhượng bản quyền cho Yen Press tại Bắc Mĩ và Tsuki Lightnovel tại Việt Nam. Bộ light novel được chuyển thể thành manga và đăng trên GA Gan Gan[1] bởi nhà xuất bản Square Enix.[2]

Diệt Slime suốt 300 năm, tôi level MAX lúc nào chẳng hay
Ảnh bìa tập 1 bản tiếng Việt
Thể loạiKỳ ảo, Isekai, Hài kịch
Light novel
スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました
(Suraimu taoshite sanbyaku nen, shiranai uchi ni Reberu Makkusu ni nattemashita)
Tác giảMorita Kisetsu
Minh họaBenio
Nhà xuất bảnSB Creative
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Thế giới
Ấn hiệuGA Bunko
Đăng tải14 tháng 1, 2017 – nay
Số tập24
Manga
Tác giảMorita Kisetsu
Minh họaShiba Yusuke
Nhà xuất bảnSquare Enix
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Thế giới
Đối tượngShōnen
Tạp chíGangan Online
Đăng tải2017 – nay
Số tập14
Anime truyền hình
Đạo diễnKimura Nobukage (Mùa 1)
Sugishima Kunihisa (Mùa 2)
Sản xuấtKashiwagi Yutaka
Itou Takumi
Amano Daichi
Komatsu Shouta
Hasegawa Yoshinori
Morita Jun
Miyagi Souji
Izumi Yuuichi
Akita Tadayuki
Oowada Tomoyuki
Nanbara Mitsuhiro
Kịch bảnTakahashi Tatsuya (Mùa 1)
Fukushima Naohiro (Mùa 2)
Âm nhạcInai Keiji
Hãng phimREVOROOT (Mùa 1)
Teddy (Mùa 2)
Cấp phépCrunchyroll
Kênh gốcAT-X, Tokyo MX, BS11
Kênh khác
Phát sóng 10 tháng 4, 2021 – đang lên lịch
Số tập12 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Nội dung

sửa

Azusa là một kẻ "cuồng công việc", không yêu đương, không bạn bè, không niềm vui và sở thích, cô cống hiến cuộc đời mình cho công việc. Và kết quả là, Azusa chết vì làm việc quá sức. Nhờ phép màu, cô được tái sinh trong dáng hình của một phù thủy 17 tuổi trường sinh bất lão.

Quyết tâm sống thật khác kiếp trước, Azusa nhàn nhã diệt slime suốt 300 năm và đã vô tình đạt level max. Sức mạnh đi đôi với những phiêu lưu mạo hiểm mới mà Azusa chưa từng đối mặt trong đời. Nhưng cũng giờ đó cô có được niềm vui, có bạn vè và gia đình mới...[3]

Nhân vật

sửa
Azusa Aizawa (アズサ・アイザワ?) / Aizawa Azusa (相沢 (あいざわ) (あずさ)? , tên ở kiếp trước)
Lồng tiếng bởi: Yūki Aoi
Nhân vật chính. Được biết đến với tên gọi "Phù thủy cao nguyên". Được chuyển kiếp thành một phù thủy 17 tuổi xinh đẹp với khả năng trường sinh bất lão. Kiếp trước chết vì làm việc quá sức nên kiếp này khá nhạy cảm với lao động nặng nhọc[4].
Laika (ライカ Raika?)
Lồng tiếng bởi: Hondo Kaede
Cô gái của tộc rồng đỏ (Red Dragon), đệ tử của phù thủy cao nguyên, khoảng 300 tuổi. Trước đây thường quá kiêu hãnh vì sức mạnh, sau đó được Azusa cải tạo tâm tính. Là một người chỉn chu, chính trực, có ý thức cao[5]. Rất hợp với trang phục hầu gái[6]. Rất hay ngượng, đặc biệt là khi được khen là dễ thương[7].
Falfa (ファルファ Farufa?)
Lồng tiếng bởi: Senbongi Sayaka
Một cô bé được sinh ra từ sự quy tụ của các tinh linh Slime bị Azusa diệt, nên nhận Azusa là mẹ. Không biết che giấu cảm xúc của bản thân và rất yêu mẹ Azusa.
Shalsha (シャルシャ Sharusha?)
Lồng tiếng bởi: Tanaka Minami
Em gái sinh đôi của Falfa, cũng sinh ra từ sự quy tụ tinh linh Slime bị Azusa diệt, là người luôn quan tâm đến người khác và để tâm đến mọi thứ dù là nhỏ nhất, cũng rất yêu mẹ Azusa.
Halkara (ハルカラ Harukara?)
Lồng tiếng bởi: Harada Sayaka
Là cô gái tộc elf - đệ tử thứ hai của Azusa. Có ngoại hình hoàn hảo ai cũng ghen tị, thu hút mọi ánh nhìn và được mọi người trong gia đình (đặc biệt là Azusa) thán phục và ngưỡng mộ... Nhưng cũng không thể thay đổi được sự thật cô là người luôn gây ra những rắc rối.[8]. Halkara khá giỏi về lĩnh vực bào chế thuốc và kinh doanh, là người đã phát minh ra rượu dinh dưỡng và sỡ hữu một xưởng sản xuất ở Natsukute.
Beelzebub (ベルゼブブ Beruzebubu?)
Lồng tiếng bởi: Numakura Manami
Là bộ trưởng bộ nông nghiệp của Ma tộc với tên gọi Vua Ruồi. Đặc biệt yêu thích "Rượu dinh dưỡng" của Halkara và hai chị em Falfa-Shalsha. Thường xuyên đến thăm nhà Phù thủy cao nguyên. Là "người chị" đáng tin cậy của Azusa[9]. Beelzebub từng bị hiểu lầm rằng đang truy nã Halkara. Điều này đã khiến cho gia đình Azusa lo sợ vì Beelzebub là quỷ thượng cấp đã sống hơn 1500 năm. Nhưng khi hiểu lầm được giải quyết, Beelzebub trở nên thân thiết với gia đình Azusa hơn và gần như là một thành viên trong gia đình của phù thủy cao nguyên.
Provat Pecora Allières (プロヴァト・ペコラ・アリエース Purovato Pekora Ariēsu?)
Lồng tiếng bởi: Tamura Yukari
Gọi tắt là Pecora. Là ma vương của đất nước Ma tộc. Cô rất thích sử dụng uy quyền và sự ảnh hưởng cả mình để điều khiển Azusa và thuộc hạ xung quanh, có tính khí như một tiểu ác ma. Là một người thích bị ngược, "muốn đi theo những người mạnh hơn mình" và mê mẩn Azusa[10].
Flatorte (フラットルテ Furattorute?)
Lồng tiếng bởi: Waki Azumi
Cô gái của tộc rồng xanh (Blue Dragon), bắt đầu sống ở ngôi nhà của phù thủy cao nguyên sau sự kiện Azusa được nhận huy chương vì đã giúp dựng nên hòa bình giữa hai tộc. Flatorte hầu như luôn cạnh tranh hơn thua với Laika, nhất là khi vừa mới bắt đầu sống ở ngôi nhà trên cao nguyên.
Rosalie (ロザリー Rozarī?)
Lồng tiếng bởi: Sugiyama Riho
Hồn ma thiếu nữ ở ngôi nhà trên cao nguyên. Không ngại việc bản thân là hồn ma, rất quan tâm đến Azusa - người luôn giúp đỡ cô[11].
Fatla (ファートラ Fātora?)
Thư kí Leviathan của Beelzebub. Cô là một người rất có năng lực và là chị của Vania.
Vania (ヴァーニア Vānia?)
Thư kí Leviathan của Beelzebub. Cô là một người hậu đậu nhưng nấu ăn cực ngon, là em của Fatla.
Võ đạo gia Slime (武道家スライム Budōka Suraimu?)
Tên được rút gọn lại thành Bussula (ブッスラー Bussurā?). Một võ sư là slime hóa thành người, luôn hết mình vì võ thuật. Muốn xây dựng môn võ thuật cận chiến mạnh nhất với "Slime quyền phái Bussula", và rất thích tiền[12], là đệ tử của Beelzebub.

Các chuyển thể

sửa

Light Novel

sửa
#Phát hành Tiếng NhậtPhát hành Tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 ngày 14 tháng 1 năm 2017[13]978-4-7973-9044-5ngày 6 tháng 12 năm 2017978-604-77-4031-4
2 ngày 15 tháng 4 năm 2017[14]978-4-7973-9176-3ngày 7 tháng 3 năm 2018978-604-77-4375-9
3 ngày 15 tháng 7 năm 2017[15]978-4-7973-9295-1ngày 7 tháng 3 năm 2018978-604-77-4376-6
4 ngày 13 tháng 10 năm 2017[16]978-4-7973-9296-8ngày 30 tháng 8 năm 2018978-604-77-5088-7
5 ngày 15 tháng 1 năm 2018[17]978-4-7973-9297-5
978-4-7973-9298-2 (bản đặc biệt)[18]
ngày 12 tháng 12 năm 2018978-604-77-5413-7
6 ngày 15 tháng 1 năm 2018[19]978-4-7973-9617-1ngày 16 tháng 5 năm 2019978-604-55-4179-1
7 ngày 14 tháng 7 năm 2018[20]978-4-7973-9619-5
978-4-7973-9618-8 (bản đặc biệt)[21]
ngày 1 tháng 11 năm 2019978-604-77-6840-0
8 ngày 15 tháng 11 năm 2018[22]978-4-7973-9913-4ngày 22 tháng 4 năm 2020978-604-77-7856-0
9 ngày 15 tháng 3 năm 2019[23]978-4-8156-0096-9
978-4-8156-0097-6 (bản đặc biệt)[24]
ngày 4 tháng 9 năm 2020978-604-77-8342-7
10 ngày 9 tháng 8 năm 2019[25]978-4-8156-0274-1ngày 4 tháng 5 năm 2021978-604-77-9568-0
11 ngày 12 tháng 12 năm 2019[26]978-4-8156-0275-8ngày 18 tháng 7 năm 2022978-604-365-363-2
12 ngày 14 tháng 4 năm 2020[27]978-4-8156-0559-9
978-4-8156-0276-5 (bản đặc biệt)[28]
ngày 27 tháng 3 năm 2023978-6-0439-2470-1
13 ngày 14 tháng 7 năm 2020[29]978-4-8156-0705-0ngày 27 tháng 10 năm 2023978-6-0477-7571-2
14 ngày 14 tháng 10 năm 2020[30]978-4-8156-0650-3
978-4-8156-0650-3 (bản đặc biệt)[31]
15 ngày 14 tháng 1 năm 2021[32]978-4-8156-0706-7
16 ngày 14 tháng 4 năm 2021[33]978-4-8156-0708-1
978-4-8156-0707-4 (bản đặc biệt)[34]
17 ngày 12 tháng 6 năm 2021[35]978-4-8156-1090-6
18 ngày 14 tháng 9 năm 2021[36]978-4-8156-1091-3
19 ngày 14 tháng 12 năm 2021[37]978-4-8156-1347-1
20 ngày 14 tháng 4 năm 2022[38]978-4-8156-1393-8
21 ngày 11 tháng 8 năm 2022[39]978-4-8156-1640-3
22 ngày 16 tháng 1 năm 2023[40]978-4-8156-1640-3
23 ngày 14 tháng 7 năm 2023[41]978-4-8156-1640-3
24 ngày 14 tháng 11 năm 2023[42]978-4-8156-2035-6—…
25 ngày 9 tháng 8 năm 2024[43]978-4-8156-2707-2—…

Manga

sửa

Square Enix đã đăng tải bản chuyển thể Manga được vẽ bởi Yusuke Shiba trên web Gangan Online vào tháng 6/2017. Tính đến nay, đã có 14 tập manga đã được xuất bản tại Nhật Bản.

#Phát hành Nhật BảnPhát hành Việt Nam
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 Ngày 12 tháng 1 năm 2018[44]978-4-7575-5582-2Ngày 1 tháng 9 năm 2020978-604-77-8341-0
2 Ngày 22 tháng 6 năm 2018[45]978-4-7575-5751-2Ngày 10 tháng 11 năm 2020978-604-77-8547-6
3 Ngày 13 tháng 11 năm 2018[46]978-4-7575-5912-7Ngày 17 tháng 12 năm 2020978-604-77-8628-2
4 Ngày 13 tháng 4 năm 2019[47]978-4-7575-6085-7Ngày 20 tháng 4 năm 2021978-604-77-9376-1
5 Ngày 12 tháng 9 năm 2019[48]978-4-7575-6286-8Ngày 1 tháng 7 năm 2021978-604-77-9734-9
6 Ngày 12 tháng 2 năm 2020[49]978-4-7575-6502-9Ngày 15 tháng 10 năm 2021978-604-34-5000-2
7 Ngày 12 tháng 9 năm 2020[50]978-4-7575-6749-8Ngày 14 tháng 1 năm 2022978-604-34-5175-7
8 Ngày 12 tháng 3 năm 2021[51]978-4-7575-7122-8
978-4-7575-7123-5 (bản đặc biệt)[52]
Ngày 10 tháng 6 năm 2022978-604-345-977-7
9 Ngày 11 tháng 6 năm 2021[53]978-4-7575-7321-5Ngày 10 tháng 6 năm 2022978-604-345-978-4
10 Ngày 10 tháng 12 năm 2021[54]978-4-7575-7630-8Ngày 13 tháng 1 năm 2023978-604-365-901-6
11 Ngày 10 tháng 6 năm 2022[55]978-4-7575-7965-1Ngày 15 tháng 2 năm 2023978-604-392-013-0
12 Ngày 12 tháng 12 năm 2022[56]978-4-7575-8307-8Ngày 9 tháng 6 năm 2023978-6-0439-2921-8
13 Ngày 12 tháng 7 năm 2023[57]978-4-7575-8663-5
14 Ngày 9 tháng 2 năm 2024[58]978-4-7575-9050-2

Anime

sửa

Một anime truyền hình đã được thông báo trong buổi phát trực tiếp của sự kiện "GA Fes 2019" được tổ chức vào 19 Tháng 10, 2019.[59] Series được thực hiện bởi studio Revoroot và đạo diễn bởi Nobukage Kimura, với sự tham gia của Takahashi Tatsuya, Goto Keisuke thiết kế các nhân vật và Inai Keiji sáng tác nhạc cho bộ phim. Bộ phim được công chiếu vào ngày 10 tháng 4 năm 2021 trên AT-X, Tokyo MX, và BS11.[60] Yūki Aoi biểu diễn bài hát chủ đề mở đầu "Gudafuwa Everyday" (ぐだふわエブリデー Gudafuwa Eburidē?), trong khi Waki Azumi biểu diễn ca khúc chủ đề kết thúc "Viewtiful Days!".[61] Crunchyroll cấp phép cho bộ truyện bên ngoài châu Á.[62] Ở Đông Nam Á và Nam Á, Muse Communication đã cấp phép cho loạt phim này và sẽ phát trực tuyến trên iQIYI, Bilibili, CATCHPLAY+, và các nền tảng khác.[63][64] Công ty cũng đã cấp phép anime cho Animax Asia để phát sóng trên TV.[65]

Mùa thứ hai của anime được công bố vào ngày 4 tháng 1 năm 2022 và hiện đang được sản xuất, dự kiến sẽ lên sóng từ tháng 4 năm 2025.[66]

Số tập Tựa đề[67][a] Đạo diễn Biên kịch Ngày phát sóng gốc[68]
Mùa 1
1 "Đạt đến Level MAX"
"Reberu Makkusu ni Natteita" (「レベルMAXになっていた」) 
Kimura NobikageTakahashi Tatsuya10 tháng 4, 2021
2 "Con gái đến"
"Musume ga kita" (「 娘が来た」) 
Tomii NanaseYasunaga Yutaka17 tháng 4, 2021
3 "Elf đến"
"Erufu ga knita" (「エルフが来た」) 
Imaizumi Ryūta
Kumeda Yoshiyuki
Fukushima Naohiro24 tháng 4, 2021
4 "Dự đám cưới rồng"
"Doragon no kekkonshiki ni itta" (「ドラゴンの結婚式に行った」) 
Takahiro ŌkawaYasunaga Yutaka1 tháng 5, 2021
5 "Hồn ma xuất hiện"
"Yūrei ga deta" (「幽霊が出た」) 
Yasunori GotōFukushima Naohiro8 tháng 5, 2021
6 "Leviathan đến"
"Rivaiasan ga kita" (「リヴァイアサンが来た」) 
Takada KyōsukeTakahashi Tatsuya15 tháng 5, 2021
7 "Lỡ tay đánh bại Ma vương"
"Maō o taoshichatta" (「魔王を倒しちゃった」) 
Omata Shin'ichiTakahashi Tatsuya22 tháng 5, 2021
8 "Kẻ giả mạo Phù thủy Cao nguyên đến"
"Kōgen no majo no nisemono ga deta" (「レベルMAXになっていた」) 
Yamamoto RyūtaFukushima Naohiro29 tháng 5, 2021
9 "Con gái không thể hoàn hình sau khi biến thành Slime"
"Musume ga suraimu kara modorenaku natta" (「娘がスライムから戻れなくなった」) 
Imaizumi Ryūta
Kumeda Yoshiyuki
Yasunaga Yutaka5 tháng 6, 2021
10 "Nghệ sĩ hát rong đến"
"Gin'yū shijin ga kita" (「吟遊詩人が来た」) 
Tomii NanaseYasunaga Yutaka12 tháng 6, 2021
11 "Ăn nấm hóa thành trẻ con"
"Kinoko wo tabete kodomo ni natta" (「キノコを食べて子供になった」) 
Kashiwa AtsushiTakahashi Tatsuya19 tháng 6, 2021
12 "Mở quán trà"
"Kissaten o hiraita" (「喫茶店を開いた」) 
Kimura NobukageFukushima Naohiro26 tháng 6, 2021

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tựa đề tiếng Việt lấy từ kênh YouTube Muse Việt Nam.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Manga của Slime Taoshite 300-nen, Shiranai Uchi ni Level Max ni Nattemashita”. Gangaonline. Truy cập Ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ Ressler, Karen. “Yen Press Licenses Silver Spoon, Kemono Friends Manga, A Sister's All You Need, Reborn as a Vending Machine Light Novels, More”. Anime News Network. Truy cập Ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Phần giới thiệu tập 1 trên bìa của cuốn Light Novel đầu tiên (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  4. ^ Phần giới thiệu nhân vật Azusa Aizawa từ trang 128 trong cuốn Light Novel tập 1 bản phát hành tại Việt Nam
  5. ^ Phần giới thiệu nhân vật Raika từ trang 128 trong cuốn Light Novel tập 1 bản phát hành tại Việt Nam
  6. ^ Trang 94 trong cuốn Light Novel tập 2 bản phát hành tại Việt Nam
  7. ^ Trong cuốn Light Novel tập 3 bản phát hành tại Việt Nam
  8. ^ Phần giới thiệu nhân vật Harukara từ trang 159 trong cuốn Light Novel tập 4 (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  9. ^ Phần giới thiệu nhân vật Beelzebub từ trang 159 trong cuốn Light Novel tập 4 (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  10. ^ Phần giới thiệu nhân vật Ma vương Pecora từ trang 248 trong cuốn Light Novel tập 4 (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  11. ^ Phần giới thiệu nhân vật Rosalie từ trang 7 trong cuốn Light Novel tập 7 (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  12. ^ Phần giới thiệu nhân vật Bussura từ trang 6 trong cuốn Light Novel tập 7 (Bản được phát hành tại Việt Nam)
  13. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました2”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました3”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  16. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました4”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  17. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました5”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  18. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました5 ドラマCD付き限定特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました6”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  20. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました7”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  21. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました7 ドラマCD付き限定特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました8”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  23. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました9”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  24. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました9 ドラマCD付き限定特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました10”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  26. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました11”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  27. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました12”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  28. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました12 ドラマCD付き特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  29. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました13”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました14”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました14 ドラマCD付き特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  32. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました15”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました16”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  34. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました16 ドラマCD付き特装版”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  35. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました17”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました18”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  37. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました19”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  38. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました20”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  39. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました21”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  40. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました22”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  41. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました23”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  42. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました24”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  43. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました25”. SBクリエイティブ (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  44. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 1 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  45. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 2 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  46. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 3 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  47. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 4 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  48. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 5 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  49. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 6 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  50. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 7 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  51. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 8 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  52. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 特装版 8 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  53. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 6 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  54. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 10 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  55. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 11 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  56. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 12 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  57. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 13 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  58. ^ “スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました 14 | SQUARE ENIX”. magazine.jp.square-enix.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  59. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 19 tháng 10 năm 2019). 'I've Been Killing Slimes for 300 Years and Maxed Out My Level' Light Novels Get TV Anime”. Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  60. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 8 tháng 10 năm 2020). 'I've Been Killing Slimes for 300 Years and Maxed Out My Level' Anime's Video Reveals Staff, Spring 2021 Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  61. ^ Loo, Egan (ngày 31 tháng 1 năm 2021). 'I've Been Killing Slimes for 300 Years and Maxed Out My Level' Anime Unveils 2nd Video. Song Artists, April 10 Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  62. ^ “Crunchyroll Streams Tokyo Revengers, Zombie Land Saga Revenge, 3 More Anime”. Anime News Network. ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  63. ^ “【2021木棉花4月新番】台灣播出時間 《持續狩獵史萊姆三百年,不知不覺就練到LV MAX》”. Facebook (bằng tiếng Trung). ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  64. ^ “-ช่วงโปรโมท- อนิเมะ Slime Taoshite 300-nen, Shiranai Uchi ni Level Max ni Nattemashita หรือในชื่อไทยว่า "ล่าสไลม์มา 300 ปี รู้ตัวอีกทีก็เลเวล max ซะแล้ว" ที่มีกำหนดฉายในซีซั่นหน้าจะลงให้กับทาง iQIYI และ Bilibili Thailand ครับ”. Facebook (bằng tiếng Thái). ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  65. ^ Animax Asia TV [@animaxasiatv] (ngày 5 tháng 4 năm 2021). “After dying from overwork, Azusa Aizawa is reincarnated in a new world and became an immortal slime killing witch - for money, of course! Life is perfect in this eternal vacation, but what will happen when she maxes out her level?” (Tweet). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  66. ^ 'I've Been Killing Slimes for 300 Years and Maxed Out My Level' TV Anime Gets 2nd Season”. Anime News Network. Ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  67. ^ “STORY | TVアニメ「スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました」公式サイト”. slime300-anime.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  68. ^ “ON AIR | TVアニメ「スライム倒して300年、知らないうちにレベルMAXになってました」公式サイト”. slime300-anime.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài

sửa