Dischistodus fasciatus

loài cá

Dischistodus fasciatus là một loài cá biển thuộc chi Dischistodus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Dischistodus fasciatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Dischistodus
Loài (species)D. fasciatus
Danh pháp hai phần
Dischistodus fasciatus
(Cuvier, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus fasciatus Cuvier, 1830
  • Dascyllus fasciatus Macleay, 1878

Từ nguyên sửa

Từ định danh trong tiếng Latinh có nghĩa là "có dải sọc", hàm ý đề cập đến các dải màu vàng ở hai bên thân của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

D. fasciatus có phạm vi giới hạn ở Tây Thái Bình Dương, được ghi nhận tại PhilippinesIndonesia.[2]Việt Nam, loài này được biết đến tại Ninh Thuận,[3] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)[4], cù lao ChàmCôn Đảo.[5] Những ghi nhận về sự xuất hiện của D. fasciatus ở phía bắc Úc được xác định là của Dischistodus darwiniensis, vì D. darwiniensis trước đó được xem là danh pháp đồng nghĩa của D. fasciatus.[6]

D. fasciatus sống gần những rạn san hô và thảm cỏ biển trên nền bùn hoặc cátđầm phá và ngoài khơi, thường được tìm thấy ven các khu rừng ngập mặn và ẩn mình giữa cụm tảo Sargassum, độ sâu đến ít nhất là 8 m.[2]

Mô tả sửa

D. fasciatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 14 cm. Cá trưởng thành có màu nâu đen với các dải sọc vàng ở hai bên thân.[7]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của D. fasciatustảo.[7] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dischistodus fasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Dat, Mai Xuan; Long, Nguyen Van; Hong, Phan Thi Kim (2021). “Coral reef fishes in the coastal waters of Ninh Thuan province” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  5. ^ Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Dischistodus fasciatus (Cuvier, 1830)”. FishBase. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ T. M. Sin; M. M. Teo; Peter K. L. Ng. (1995). Dischistodus darwiniensis (Whitley), a valid species of damselfish (Teleostei: Pomacentridae), distinct from Dischistodus fasciatus (Cuvier)” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 43: 143–155.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ a b Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 162. ISBN 978-1462917075.