Elie Wiesel
Eliezer "Elie" Wiesel KBE (/ˈɛli
Elie Wiesel | |
---|---|
Wiesel tại Time 100 năm 2012 | |
Sinh | Eliezer Wiesel 30 tháng 9, 1928 Sighet, Maramureș, Kingdom of Romania |
Mất | 2 tháng 7, 2016 | (87 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà hoạt động chính trị, giáo sư, nhà văn |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Dân tộc | Do Thái |
Giải thưởng nổi bật | Giải Nobel Hòa bình Huân chương Tự do Tổng thống Congressional Gold Medal Grand Officer of the Order of the Star of Romania Bắc Đẩu Bội tinh Commander of the Order of the British Empire The Canterbury Medal |
Phối ngẫu | Marion Erster Rose[1] |
Ông đạt giải Giải Nobel Hòa bình năm 1986 về vai trò gương mẫu trong việc chống lại bạo động, trù dập và kỳ thị chủng tộc. Ngoài ra ông còn được Huy chương Wallenberg năm 1990. Từ năm 1978 ông giảng dạy tại Đại học Boston.
Những tác phẩm nổi tiếng của Wiesel
sửaGiải thưởng
sửa- 1968: Giải Médicis
- 1986: Giải Nobel Hòa bình
Tham khảo
sửa- ^ “Central Synagogue”. centralsynagogue.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
- ^ "Wiesel". Random House Webster's Unabridged Dictionary.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Elie Wiesel. |
- Elie Wiesel trên trang chủ của Tổ chức Giải Nobel.