Exile (nhóm nhạc Nhật Bản)
Exile là một nhóm nhạc pop Nhật Bản bao gồm 14 thành viên nam. Exile phát hành album và đĩa đơn của họ dươi nhãn hiệu Rhythm Zone của hãng đĩa Avex Group. Trưởng nhóm Hiro và Chủ tịch của Avex là Max Matsuura cùng học chung một trường trung học.[1]
Exile | |
---|---|
![]() | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nghệ danh | Egu |
Nguyên quán | Tokyo, Nhật Bản |
Thể loại | Nhạc pop,R&B, Nhạc dance, đương đại thành thị |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Hãng đĩa | Rhythm Zone |
Website | exile |
Chỉ tính riêng ở Nhật Bản, Exile đã bán được tổng cộng hơn 17 triệu đĩa.
Lịch sửSửa đổi
Trưởng nhóm Hiro từng là thành viên của nhóm nhạc Zoo trước khi nhóm này tan rã vào năm 1995. Năm 1999, anh thành lập một nhóm nhạc mới có tên J Soul Brothers và đổi tên thành "Exile" vào năm 2001.
Tháng 11 năm 2003, họ làm lại đĩa đơn thành công của nhóm Zoo là "Choo Choo Train" và trở thành đĩa đơn quảng cáo đắc lực cho album "Exile Entertainment" của họ. Ban đầu, phong cách của họ chịu nhiều ảnh hưởng của thể loại R&B, nhưng sau đó lại chuyển sang pop nhiều hơn. Đĩa đơn "Real World" phát hành năm 2004 trở thành đĩa đơn đầu tiên của họ đứng đầu trên bảng xếp hạng hàng tuần của Oricon. Tháng 7, 2005, cùng với nhóm nhạc rock của Nhật là Glay, Exile phát hành đĩa đơn "Scream", chiếm vị trí số 1 trên Oricon và bán được hơn 500 000 bản.[2]
Nhóm phát hành "Tada...Aitakute" vào tháng 12 năm 2005 và "Yes!" vào tháng 3 năm 2006; cả hai đều chiếm vị trí cao trên Oricon. Tuy nhiên, thành viên Shun quyết định rời nhóm vào tháng 3 năm 2006 để trở thành ca sĩ hát đơn. Takahiro đã tham gia nhóm vào tháng 9 năm 2006 sau cuộc tìm kiếm của Exile.
Ngày 14 tháng 2 năm 2007, nhóm phát hành đĩa đơn "Michi", là đĩa đơn đầu tiên đứng ở vị trí số 1 trên Oricon từ khi Takahiro tham gia nhóm. Album phòng thu của họ là Exile Love trở thành album bán chạy nhất năm 2008 tại Nhật Bản, gần 1,5 triệu bản đã được bán. Album sưu tập là Exile Ballad Best đã bán được 1 triệu bản trong tuần phát hành đầu tiên và trở thành album bán được nhiều nhất trong tuần phát hành đầu tiên năm 2008 của Nhật Bản. Bài hát "Ti Amo" đã được Hiệp hội công nghiệp thu âm Nhật Bản" chứng nhận là bản nhạc chuông số của một bài hát có lượt tải về thứ 1 triệu.[3]
Năm 2009, bài hát "The Next Door" trở thành bài hát chủ đề của phiên bản tiếng Nhật của trò chơi đối kháng nổi tiếng Street Fighter IV. Phiên bản tiếng Anh "The Next Door -Indestructible-" được dùng cho phiên bản quốc tế của trò chơi.
Ngày 1 tháng 3 năm 2009, Exile và J Soul Brothers thông báo họ sẽ hợp nhất để trở thành nhóm nhạc 14 thành viên. Họ phát hành album đầu tiên, Aisubeki Mirai e vào ngày 2 tháng 12 năm 2009.
Danh sách đĩa nhạcSửa đổi
Đĩa đơnSửa đổi
Thứ tự | Tên đĩa | Ngày phát hành | Vị trí cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|---|
1 | Your Eyes Only: Aimai na Boku no Katachi (Your Eyes Only 曖昧なぼくの輪郭) | ngày 27 tháng 9 năm 2001 | 4 | 249,880 |
2 | Style | ngày 12 tháng 12 năm 2001 | 11 | 112,760 |
3 | Fly Away | ngày 20 tháng 2 năm 2002 | 18 | 31,880 |
4 | Song for You | ngày 17 tháng 4 năm 2002 | 6 | 91,750 |
5 | Cross: Never Say Die | ngày 7 tháng 8 năm 2002 | 13 | 38,410 |
6 | Ex-style: Kiss You | ngày 13 tháng 11 năm 2002 | 6 | 92,769 |
7 | We Will: Ano Basho de (We Will あの場所で) | ngày 5 tháng 2 năm 2003 | 16 | 32,703 |
8 | Breezin': Together | ngày 28 tháng 5 năm 2003 | 2 | 366,804 |
9 | Let Me Luv U Down feat. Zebra & Maccho | ngày 9 tháng 7 năm 2003 | 3 | 64,854 |
10 | Choo Choo Train [4] | ngày 6 tháng 11 năm 2003 | 2 | 286,812 |
11 | Eternal... | ngày 12 tháng 11 năm 2003 | 7 | 46,762 |
12 | Kizuna | ngày 19 tháng 11 năm 2003 | 5 | 40,468 |
13 | O'ver | ngày 27 tháng 11 năm 2003 | 7 | 33,822 |
14 | Carry On | ngày 12 tháng 5 năm 2004 | 2 | 233,120 |
15 | Real World | ngày 30 tháng 6 năm 2004 | 1 | 125,809 |
16 | Heart of Gold | ngày 18 tháng 8 năm 2004 | 4 | 93,873 |
17 | Hero | ngày 1 tháng 12 năm 2004 | 2 | 181,997 |
18 | Exit | ngày 24 tháng 8 năm 2004 | 2 | 195,004 |
19 | Tada...Aitakute (ただ...逢いたくて) | ngày 14 tháng 12 năm 2004 | 1 | 562,196 |
20 | Yes! | ngày 1 tháng 3 năm 2006 | 1 | 92,622 |
21 | Everything | ngày 6 tháng 12 năm 2006 | 2 | 153,065 |
22 | Lovers Again | ngày 17 tháng 1 năm 2007 | 2 | 257,393 |
23 | Michi | ngày 14 tháng 2 năm 2007 | 1 | 112,106 |
24 | Summer Time Love | ngày 16 tháng 5 năm 2007 | 3 | 132,824 |
25 | Toki no Kakera / 24 karats: type EX (時の描片 ~トキノカケラ~) | ngày 29 tháng 8 năm 2007 | 2 | 141,161 |
26 | I Believe | ngày 21 tháng 11 năm 2007 | 3 | 142,228 |
27 | Pure / You're my sunshine | ngày 27 tháng 2 năm 2008 | 2 | 160,605 |
28 | The Birthday: Ti Amo | ngày 24 tháng 9 năm 2008 | 1 | 301,856 |
29 | Last Christmas | ngày 26 tháng 11 năm 2008 | 1 | 200,255 |
30 | The Monster: Someday | ngày 15 tháng 4 năm 2009 | 1 | 271,711 |
31 | The Hurricane ~Fireworks~ | ngày 22 tháng 7 năm 2009 | 1 | 279,264 |
32 | The Generation: Futatsu no Kuchibiru (The Generation ~ふたつの唇~) | ngày 11 tháng 11 năm 2009 | 2 | 288,752 |
33 | Fantasy | ngày 9 tháng 6 năm 2010 | 1[5] | 473,051 |
34 | Motto Tsuyoku (もっと強く) | 15-19-2010 | 1 | 230,564 |
35 | I Wish For You | 06-10-2010 | 2 | 276,228 |
36 | Each Other's Way (Tabi no Tochū) (Each Other's Way ~旅の途中~) | 09-02-2011 | 1 | 118,852 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “『第4回渡辺晋賞』エイベックス松浦社長が受賞 プロデュース手腕高評価” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
- ^ “EXILE、2作目のシングルチャート首位狙うダントツスタート!” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Ngày 14 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
- ^ “レコード協会調べ 1月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
- ^ Like Zoo's version of the song, Exile's "Choo Choo Train" also features a voice sample of D. Train's dance hit "Keep On".
- ^ Nine-track "Double maxi single" that charted at number 1 on Oricon albums chart.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Website chính thức của Exile Lưu trữ 2009-09-11 tại Wayback Machine(tiếng Nhật)
- EXILE mobile (tiếng Nhật)
- EXILE mobile global(tiếng Anh)
- Exile trên Facebook(tiếng Anh)(tiếng Nhật)
- Kênh EXILE trên YouTube