Cúp Liên đoàn các châu lục 2017

Cúp dành cho các nhà vô địch của các châu lục được tổ chức năm 2017 tại Nga
(Đổi hướng từ FIFA Confederations Cup 2017)

Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 (tiếng Anh: 2017 FIFA Confederations Cup, Tiếng Nga: Кубок конфедераций 2017, chuyển tự Latin: Kubok Konfederacij 2017) là Cúp Liên đoàn các châu lục lần thứ 10 và cũng là lần cuối cùng. Giải đấu được diễn ra tại Nga từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 2 tháng 7 năm 2017.[1] Đây cũng là đợt tổng diễn tập cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[2]

Cúp Liên đoàn các châu lục 2017
2017 FIFA Confederations Cup - Russia
tiếng Nga: Кубок конфедераций 2017
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhà Nga
Thời gian17 tháng 6 – 2 tháng 7
Số đội8 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (tại 4 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Đức (lần thứ 1)
Á quân Chile
Hạng ba Bồ Đào Nha
Hạng tư México
Thống kê giải đấu
Số trận đấu16
Số bàn thắng43 (2,69 bàn/trận)
Số khán giả628.304 (39.269 khán giả/trận)
Vua phá lướiĐức Leon Goretzka
Đức Lars Stindl
Đức Timo Werner
(cùng 3 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Đức Julian Draxler
Thủ môn
xuất sắc nhất
Chile Claudio Bravo
Đội đoạt giải
phong cách
 Đức
2013
Các đội tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017

Nga trở thành chủ nhà vào ngày 2 tháng 12 năm 2010 sau khi giành quyền đăng cai Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[2] Các trận đấu diễn ra tại 4 thành phố: Sankt-Peterburg, Moskva, KazanSochi. Đội tuyển chủ nhà Nga được đặc cách vào thẳng giải đấu; họ sẽ thi đấu cùng sáu đội tuyển vô địch tại các giải bóng đá châu lục cũng như đương kim vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới 2014, đội tuyển Đức.

Đức đã giành chức vô địch đầu tiên và cũng là chức vô địch duy nhất trong lịch sử sau khi vượt qua Chile với tỉ số 1–0 bằng pha lập công duy nhất của tiền đạo Lars Stindl ở phút thứ 20.[3][4][5]

Các đội tham dự sửa

Có 8 đội tuyển quốc gia góp mặt tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2017, bao gồm đội chủ nhà, đội đương kim vô địch thế giới và 6 đội tuyển vô địch các giải đấu cấp châu lục. Nga là đội đầu tiên được xác định khi tham dự giải với tư cách chủ nhà. Đức là đội thứ 2 giành quyền dự giải khi đăng quang tại World Cup 2014. Úc tiếp bước 2 đội trên khi đánh bại Hàn Quốc trong trận chung kết Asian Cup 2015. Chile là đội thứ tư khi vượt qua Argentina ở chung kết Copa America 2015.

Mexico là đội thứ 5 góp mặt sau khi giành chức vô địch Cúp Vàng CONCACAF 2015. Đội thứ 6 là New Zealand giành quyền dự giải với tư cách nhà vô địch Châu Đại Dương năm 2016.

Bồ Đào Nha trở thành đội thứ 7 đến Nga khi vô địch Euro 2016 với trận thắng 1–0 trước chủ nhà Pháp. Đương kim vô địch châu Phi, Cameroon, đoạt tấm vé thứ 8 và cuối cùng khi thắng Ai Cập ở chung kết CAN 2017.

In đậm: vô địch năm tham dự.

Đội Liên đoàn Lọt vào với tư cách Ngày lọt vào Số lần tham gia Nhóm
  Nga UEFA Chủ nhà Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 2 tháng 12 năm 2010 0 (lần duy nhất) A1
  Đức UEFA Đương kim vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 13 tháng 7 năm 2014 3 (1999, 2005) A2
  Úc AFC Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Á 2015 31 tháng 1 năm 2015 4 (1997, 2001, 2005) A3
  Chile CONMEBOL Đương kim vô địch Cúp bóng đá Nam Mỹ 2015 4 tháng 7 năm 2015 0 (lần duy nhất) A4
  México CONCACAF Đương kim vô địch Cúp Vàng CONCACAF 2015 10 tháng 10 năm 2015 7 (1995, 1997, 1999, 2001, 2005, 2013) B1
  New Zealand OFC Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016 12 tháng 6 năm 2016 3 (1999, 2003, 2009) B2
  Bồ Đào Nha UEFA Đương kim vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 10 tháng 7 năm 2016 0 (lần duy nhất) B3
  Cameroon CAF Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2017 12 tháng 2 năm 2017 2 (2001, 2003) B4

Bốc thăm sửa

Lễ bốc thăm được diễn ra vào ngày 26 tháng 11 năm 2016 tại Tennis Academy ở thành phố Kazan.[6]

Nhóm 1 Nhóm 2

Địa điểm sửa

4 thành phố dưới đây sẽ tổ chức các trận đấu của cúp Liên đoàn các châu lục 2017.[7][8][9]

Sankt-Peterburg Moskva
Sân vận động Krestovsky
(Sân vận động Saint Petersburg)
Otkrytiye Arena
(Sân vận động Spartak)
Sức chứa: 68.134 Sức chứa: 45.360
   
Kazan Sochi
Kazan Arena Sân vận động Olympic Fisht
(Sân vận động Fisht)
Sức chứa: 45.379 Sức chứa: 47.659
   

Các trọng tài sửa

Dưới đây là danh sách trọng tài tham gia điều hành các trận đấu của Cúp Liên đoàn các châu lục 2017.[10][11]

Liên đoàn Trọng tài chính Trợ lý trọng tài Trọng tài sau cầu môn Trọng tài hỗ trợ video
AFC   Fahad Al-Mirdasi   Abdullah Al-Shalawi
  Mohammed Al-Abakry
  Ravshan Irmatov
  Alireza Faghani   Reza Sokhandan
  Mohammadreza Mansouri
CAF   Bakary Gassama   Jean-Claude Birumushahu
  Marwa Range
  Malang Diedhiou
CONCACAF   Mark Geiger   Joe Fletcher
  Charles Justin Morgante
  Jair Marrufo
CONMEBOL   Néstor Pitana   Hernán Maidana
  Juan Pablo Belatti
  Enrique Cáceres
  Sandro Ricci
  Wilmar Roldán   Alexander Guzman
  Cristian De La Cruz
OFC   Abdelkader Zitouni
UEFA   Milorad Mažić   Milovan Ristić
  Dalibor Đurđević
  Artur Soares Dias
  Ovidiu Hațegan
  Clément Turpin
  Gianluca Rocchi   Elenito Di Liberatore
  Mauro Tonolini
  Damir Skomina   Jure Praprotnik
  Robert Vukan

Bóng thi đấu sửa

 
Quả bóng Krasava Adidas 2017

Quả bóng thì đấu chính thức cho Cúp được sản xuất bởi Adidas, và được đặt tên là "Krasava",[12] một từ tiếng lóng của Nga cho "đẹp" hoặc "tuyệt vời".

Lịch thi đấu sửa

Lịch thi đấu được FIFA ấn định vào ngày 24 tháng 7 năm 2015.[13][14] Chủ nhà Nga được xếp thẳng vào nhóm A1 và thi đấu trận đầu tiên tại Zenit ArenaSankt-Peterburg vào ngày 17 tháng 6. Các sân vận động dưới đây được sử dụng để thi đấu vòng đấu loại trực tiếp:[15]

Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra vào ngày 26 tháng 11 năm 2016 ở Kazan.[16]

Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (UTC+3).

Đội hình sửa

Mỗi đội phải đặt tên cho một đội hình sơ bộ gồm 30 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội đã phải điền tên đội hình cuối cùng gồm 23 cầu thủ (3 trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể bị thay thế do chấn thương nghiêm trọng trong vòng 24 giờ trước khi trận đấu đầu tiên của đội bắt đầu, trong đó các cầu thủ thay thế không cần thiết phải có mặt trong đội hình sơ bộ.[17] Các đội chính thức được FIFA công bố vào ngày 8 tháng 6 năm 2017.[18][17]

Vòng bảng sửa

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Bồ Đào Nha 3 2 1 0 7 2 +5 7 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   México 3 2 1 0 6 4 +2 7
3   Nga (H) 3 1 0 2 2 4 −2 3
4   New Zealand 3 0 0 3 2 7 −5 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Nga  2–0  New Zealand
Chi tiết
Bồ Đào Nha  2–2  México
Chi tiết
Khán giả: 34.372
Trọng tài: Néstor Pitana (Argentina)

Nga  0–1  Bồ Đào Nha
Chi tiết Ronaldo   8'
Khán giả: 42.759
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)
México  2–1  New Zealand
Chi tiết Wood   42'
Khán giả: 25.133
Trọng tài: Bakary Gassama (Gambia)

México  2–1  Nga
Chi tiết Samedov   25'
Khán giả: 41.585
New Zealand  0–4  Bồ Đào Nha
Chi tiết

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Đức 3 2 1 0 7 4 +3 7 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Chile 3 1 2 0 4 2 +2 5
3   Úc 3 0 2 1 4 5 −1 2
4   Cameroon 3 0 1 2 2 6 −4 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Cameroon  0–2  Chile
Chi tiết
Khán giả: 33.492
Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia)
Úc  2–3  Đức
Chi tiết
Khán giả: 28.605
Trọng tài: Mark Geiger (Hoa Kỳ)

Cameroon  1–1  Úc
Zambo Anguissa   45+1' Chi tiết Milligan   60' (ph.đ.)
Đức  1–1  Chile
Stindl   41' Chi tiết Sánchez   6'
Khán giả: 38.222
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)

Đức  3–1  Cameroon
Chi tiết Aboubakar   78'
Chile  1–1  Úc
Rodríguez   67' Chi tiết Troisi   42'
Khán giả: 33.639
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

 
Đức giành chức vô địch sau khi thắng Chile 0-1 ở trận chung kết

Ở vòng loại trực tiếp, nếu một trận đấu hòa vào cuối thời gian thi đấu bình thường, thì Hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút), mỗi đội được phép thay 4 người . Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt Loạt sút luân lưu để phân định thắng bại.

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
28 tháng 6 — Kazan
 
 
  Bồ Đào Nha0 (0)
 
2 tháng 7 — Sankt-Peterburg
 
  Chile (p)0 (3)
 
  Chile0
 
29 tháng 6 — Sochi
 
  Đức1
 
  Đức4
 
 
  México1
 
Tranh hạng ba
 
 
2 tháng 7 — Moskva
 
 
  Bồ Đào Nha (s.h.p.)2
 
 
  México1

Bán kết sửa

Bồ Đào Nha  0–0 (s.h.p.)  Chile
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
0–3
Khán giả: 40.855
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)

Đức  4–1  México
Chi tiết Fabián   89'

Tranh hạng ba sửa

Bồ Đào Nha  2–0  México
Chi tiết
Khán giả: 42.659

Chung kết sửa

Chile  0–1  Đức
Chi tiết Stindl   20'

Danh sách cầu thủ ghi bàn sửa

Người ghi bàn sửa

Có 43 bàn thắng được ghi sau 16 trận, trung bình 2,69 bàn / trận.

3 bàn
2 bàn
1 bàn
Phản lưới nhà

Nguồn: FIFA[19]

Giải thưởng sửa

Các giải thưởng được trao sau khi giải đấu kết thúc.[20].

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
  Julian Draxler   Alexis Sánchez   Leon Goretzka
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc
  Timo Werner   Leon Goretzka   Lars Stindl
3 bàn, 2 đường kiến tạo 3 bàn, 0 đường kiến tạo
Găng tay vàng
  Claudio Bravo
Giải phong cách
  Đức

Bảng xếp hạng giải đấu sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1   Đức 5 4 1 0 12 5 +7 13 Vô địch
2   Chile 5 1 3 1 4 3 +1 6 Á quân
3   Bồ Đào Nha 5 3 2 0 9 3 +6 11 Hạng ba
4   México 5 2 1 2 8 10 −2 7 Hạng tư
5   Nga (H) 3 1 0 2 3 3 0 3 Bị loại ở
vòng bảng
6   Úc 3 0 2 1 4 5 −1 2
7   Cameroon 3 0 1 2 2 6 −4 1
8   New Zealand 3 0 0 3 1 8 −7 0
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà

Tiền thưởng sửa

Dưới đây là cơ cấu tiền thưởng của FIFA cho giải đấu này.[cần dẫn nguồn]

Thành tích Danh hiệu Tiền thưởng (Đô la Mỹ)
Chung kết Vô địch $5,000,000
Á quân $4,500,000
Tranh hạng ba Hạng ba $3,500,000
Hạng tư $3,000,000
Vòng bảng 4 đội bị loại ở vòng bảng $2,000,000

Nhà tài trợ sửa

Tài trợ FIFA Tài trợ Confed Cup Tài trợ khác

Bản quyền truyền hình sửa

Dưới đây là danh sách quốc gia sở hữu bản quyền phát sóng Cúp Liên đoàn các châu lục 2017[21].

Quốc gia Truyền hình Ghi chú
  Albania RTSH [22]
  Argentina TyC, DirecTV [22]
  Armenia ARMTV [22]
  Úc SBS, Optus Sport [22][23]
  Áo ORF [22]
  Azerbaijan İTV [22]
  Belarus BTRC [22]
  Bỉ VRT, RTBF [22]
  Bolivia Unitel, Red Uno, DirecTV [22]
  Bosna và Hercegovina BHRT [22]
  Brasil Globo, SporTV [22]
  Brunei Astro [22]
  Bulgaria BNT [22]
  Canada CTV, RDS, TSN [22]
  Trung Quốc Tencent Sports [24]
  Chile Canal 13, TVN, Mega, DirecTV [22]
  Colombia Caracol TV, RCN TV, DirecTV [22]
  Costa Rica Teletica, Sky [22]
  Croatia HRT [22]
  Síp CyBC [22]
  Cộng hòa Séc ČT [22]
  Đan Mạch DR, TV 2 [22]
  Ecuador RTS [22]
  El Salvador TCS, Sky [22]
  Estonia ERR [22]
  Quần đảo Faroe DR [22]
  Phần Lan Yle [25]
  Pháp TF1, SFR Sport [22][26]
  Gruzia GPB [22]
  Đức ARD, ZDF [22]
  Hy Lạp ERT [22]
  Greenland DR, TV 2 [22]
  Guatemala TVA, Sky [22]
  Honduras Televicentro, Sky [22]
  Hồng Kông LeSports [22]
  Hungary MTVA [22]
  Iceland RÚV [22]
  Ấn Độ Sony Pictures Networks [22]
  Indonesia RTV, OrangeTV [27][28]
  Ireland RTÉ [22]
  Israel KAN [22]
  Ý Sky [29]
  Nhật Bản Fuji TV, NHK [22]
  Kosovo RTK [22]
  Latvia LTV [22]
  Liechtenstein SRG SSR [22]
  Litva LRT [22]
  Ma Cao TDM [30]
  Malaysia Astro [22]
  Malta PBS [22]
 MENA beIN Sports [22]
  México Televisa, TV Azteca [22]
  Moldova TRM [22]
  Montenegro RTCG [22]
    Nepal Sony Pictures Networks [22]
  Hà Lan NOS [22]
  New Zealand Prime, Sky Sport [22][31][32]
  Nicaragua Ratensa [22]
  Na Uy NRK, TV 2 [22]
  Pakistan Sony Pictures Networks [22]
  Panama Corporación Medcom, Televisora Nacional, Sky [22]
  Paraguay TyC [22]
  Peru Latina Televisión, DirecTV [22]
  Philippines ABS-CBN [22]
  Ba Lan TVP [22]
  Bồ Đào Nha RTP [22][33]
  Puerto Rico Telemundo Puerto Rico, Punto 2 [34]
  România TVR [22]
  Nga Perviy kanal, Match TV [35][36]
  Serbia RTS [22]
  Slovenia RTVSLO [22]
  Nam Phi SABC, SuperSport [37]
  Hàn Quốc SBS [22]
  Tây Ban Nha Gol [38]
 Châu Phi Sahara SuperSport, Star Times [22]
  Thụy Điển SVT, TV4 [22]
  Thụy Sĩ SRG SSR [22]
  Đài Loan ELTA TV [39]
  Thái Lan Channel 3 [40]
  Thổ Nhĩ Kỳ TRT [22]
  Vương quốc Anh ITV [22]
  Hoa Kỳ Fox, Telemundo [22]
  Uruguay Monte Carlo TV, Canal 10, Teledoce, TyC [22]
  Venezuela Meridiano Televisión, Venevisión [22]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Ethics: Executive Committee unanimously supports recommendation to publish report on 2018/2022 FIFA World Cup™ bidding process”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ a b “Blatter makes Russia visit”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Đức đánh bại Chile, vô địch Confederations Cup 2017”. FIFA.com. ngày 2 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Germany crowned as Portugal bag bronze”. Vnexpress.net. ngày 3 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ đô, Báo Lao động thủ. “Chung kết Confed Cup 2017: Chile dâng chức vô địch cho Đức”. Báo Lao động thủ đô. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ “Final draw date for 2018 World Cup and 2017 Confederations Cup set”. Truy cập 8 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “Mutko to chair 2018 World Cup organising committee”. supersport.com. ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “Russia 2018 to start and finish at Luzhniki Stadium”. FIFA.com. ngày 15 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ “Stadium names for the 2018 FIFA World Cup Russia™ confirmed”. FIFA.com. ngày 8 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “Match officials appointed for FIFA Confederations Cup Russia 2017”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “List of appointed match officials” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “adidas Krasava debuts as 2017 FIFA Confederations Cup match ball”. soccer.com. Soccer.com. 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ “Match schedules for FIFA Confederations Cup 2017 and 2018 FIFA World Cup™ unveiled”. FIFA.com. ngày 24 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “FIFA Confederations Cup Russia 2017 - Match Schedule” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “2022 FIFA World Cup to be played in November/December”. FIFA.com. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ Confederations Cup 2017
  17. ^ a b “Правомерность ограничения свободы собраний В россии в период проведения Чемпионата мира по футболу FIFA 2018 г. и кубка конфедераций FIFA 2017 г.”. Пролог (bằng tiếng Nga). 4 tháng 5 năm 2018. ISSN 2313-6715. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2022.
  18. ^ Baranyuk, Valentina; Minyaylo, Daria; Smirnova, Olga (2021), “Modelling Heterogenous Robot Squads in Unstable Situations”, Communications in Computer and Information Science, Cham: Springer International Publishing, tr. 127–134, ISBN 978-3-030-78272-6, truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022
  19. ^ “Các cầu thủ – Ghi bàn hàng đầu”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “FIFA Confederations Cup Russia 2017 - Awards”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ “FIFA Confederations Cup 2017 Broadcasters”. www.sportsmirchi.com.
  22. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu “FIFA Confederations Cup Russia 2017 Media Rights Licensees” (PDF). FIFA.com. FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ “SBS strike EPL deal with Optus”. SBS.com.au. SBS. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ “腾讯体育携手FIFA 签约2017联合会杯独家版权 [Tencent Sports and FIFA sign the exclusive contract of the broadcasting right of the 2017 FIFA Confederations Cup]”. QQ.com. Tencent. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ https://yle.fi/aihe/artikkeli/2017/06/11/ylelle-mittava-jalkapallosopimus-seuraavat-mm-kisat-ja-fifa-confederations-cup
  26. ^ Connolly, Eoin. “Report: SFR Sport picks up Fifa Confederations Cup rights”. Sportspromedia.com. SportsPro. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ “RTV Siarkan 20 Partai di Piala Dunia U-20 dan Piala Konfederasi 2017”. Juara.net. Juara. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ “OrangeTV siarkan Piala Konfederasi 2017”. Antaranews.com. Antara. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ “Confederations Cup 2017 – Sky ha acquistato i diritti tv! Tutte le partite in diretta tv e streaming. Come seguire l'evento: calendario, programma e orari” [2017 Conferderations Cup – Sky has purchased the tv rights! All matches live on TV and streaming. How to follow the competition: schedule and times]. oasport.it (bằng tiếng Ý). 15 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ “Watch Russia vs New Zealand FIFA Confederations Cup Live”. Online Free Football. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ “TV Guide”. PrimeTV.co.nz. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ “Sky Sports signs eight-year deal with FIFA”. New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “Taça das Confederações: Operação RTP”. RTP Extra. RTP. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ “Copa Confederaciones: Itinerario de Juegos”. TelemundoPR.
  35. ^ “Russia, FIFA reach last-gasp TV deal for Confederations Cup”. USAToday. AP. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ “Reports: Match TV agrees rights deal with Fifa”. Sportspromedia.com. SportsPro. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “FIFA awards 2017-2018 media rights for sub-Saharan Africa”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  38. ^ “La Copa Confederaciones se verá al completo en GOL TV”. As.com. As. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “2017 FIFA聯合會盃”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  40. ^ “ฟุตบอลฟีฟ่าคอนเฟดเดอเรชั่นส์คัพ 2017”. CH3Thailand.com. Thai TV3. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa