Fatiha Boudiaf (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1944 tại Oran) là nhà hoạt động người Algeria, góa phụ và là vợ thứ hai của cựu Tổng thống Algeria Mohamed Boudiaf. Sau khi chồng bị ám sát năm 1992, bà thành lập Quỹ Boudiaf để truyền bá thông điệp hòa bình của chồng. Bà phê bình thẳng thắn việc kết án Lambarek Boumaarafi, một cựu trung úy của nhóm can thiệp đặc biệt (GIS) thuộc Quân đội Algeria. Bà cho rằng có một âm mưu lớn hơn ở đằng sau liên quan đến cái chết của chồng và yêu cầu nhà chức trách mở lại cuộc điều tra.

Fatiha Boudiaf
Fatiha Boudiaf
Sinh28 tháng 11, 1944 (79 tuổi)
Quốc tịchAlgérie
Nghề nghiệpNhà hoạt động
Phối ngẫuMohamed Boudiaf

Cái chết của tổng thống Mohamed Boudiaf sửa

Fatiha Boudiaf là vợ thứ của tổng thống Algérie Mohamed Boudiaf.[1] Bà đã tố cáo cuộc điều tra chính thức về vụ ám sát chồng mình, cho rằng đó không phải là vụ khủng bố của một kẻ cuồng đạo mà nó là một phần của một âm mưu lớn. Bà đã có ý định đến thăm Lambarek Boumaarafi, một cựu trung úy bị kết án ám sát tổng thống và đang ở trong tù, nhưng yêu cầu này đã bị chính quyền từ chối[2]

Bà đã đưa ra giả thuyết rằng kẻ giết chồng mình đã trốn dưới gầm bàn trước mặt tổng thống và hắn vẫn chưa bị bắt.[2] Năm 2016, bà buộc tội 4 cựu sĩ quan quân đội cấp cao có liên quan đến vụ ám sát. Bà có gửi thư ngỏ tới Tổng thống lâm thời, Abdelaziz Bouteflika, yêu cầu mở lại cuộc điều tra.[3]

Hoạt động chính trị sửa

Bà thành lập tổ chức Boudiaf,[4] nhờ đó bà nhận giải thưởng Prince of Asturias Award cho sự hợp tác quốc tế năm 1998.[5] Tổ chức này được thiết lập để vinh danh người chồng quá cố của bà và hy vọng truyền bá thông điệp hòa bình và giáo dục cho tất cả công dân Algeria.[6]

Tham khảo sửa

  1. ^ Alilat, Farid (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “Algérie: Bouteflika et les femmes”. Jeune Afrique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ a b Alilat, Farid (ngày 22 tháng 8 năm 2015). “The "J'accuse! "Madame Boudiaf”. Jeune Afrique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Algérie. Nacer Boudiaf accuse 4 anciens hauts gradés de l'armée de l'assassinat de son pere”. Medias24 (bằng tiếng Pháp). ngày 30 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Naylor, Phillip C. (1994). Historical Dictionary of Algeria. Metuchen, N.J.: Scarecrow Press. tr. 143. ISBN 978-0-58507-031-5.
  5. ^ “Prince of Asturias Award - Rewarded” (bằng tiếng Pháp). Prince of Asturias Award. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ “Lire aussi L'homme est mort, l'oeuvre reste IL Y A 14 ANS, BOUDIAF RENTRAIT AU PAYS Le retour du père prodige Il y a 12 ans revenait Mohamed Boudiaf Que reste-t-il de l'idéal Boudiaf ? La patrie au cœur Mohamed Boudiaf Communiqué de la Fondation Boudiaf” (bằng tiếng Pháp). Djazairess. ngày 29 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.