Fever (album của Kylie Minogue)
Fever là album phòng thu thứ tám của ca sĩ người Úc Kylie Minogue, phát hành trên toàn cầu vào ngày 1 tháng 10 năm 2001 bởi Parlophone và tại thị trường Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 2 năm 2002 bởi Capitol Records. Sau khi bị Deconstruction Records sa thải bởi thành tích nghèo nàn của album thứ sáu Impossible Princess (1997), Minogue ký hợp đồng với Parlophone và gặt hái thành công với album tiếp theo Light Years hai năm sau đó. Thành công trong việc theo đuổi phong cách disco và Europop với Light Years tạo tiền đề cho Minogue tiếp tục thể nghiệm âm nhạc thập niên 1970 cho Fever. Minogue hợp tác với nhiều nhà sản xuất và soạn nhạc như Cathy Dennis, Rob Davis, Richard Stannard, Julian Gallagher, TommyD, Tom Nichols, Pascal Gabriel và một số nhạc sĩ khác để tạo nên một đĩa hát dance-pop và nu-disco bên cạnh những ảnh hưởng của synth-pop và club music.
Fever | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Album phòng thu của Kylie Minogue | ||||
Phát hành | 1 tháng 10 năm 2001 | |||
Thu âm | Tháng 1–Tháng 8, 2001 | |||
Phòng thu |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 45:27 | |||
Hãng đĩa | Parlophone | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Kylie Minogue | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Fever | ||||
|
Sau khi phát hành, Fever nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất và tiềm năng thương mại của đĩa hát. Ngoài ra, album còn gặt hái nhiều đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng hai hạng mục tại giải thưởng Âm nhạc ARIA năm 2002 cho Bản phát hành Pop xuất sắc nhất và Album bán chạy nhất, cũng như giải Album quốc tế hay nhất tại giải Brit năm 2002. Fever cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Đức, Ireland và Vương quốc Anh, đồng thời vuơn đến top 10 ở hầu hết những thị trường còn lại. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành đĩa hát đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của Minogue tại đây. Tính đến nay, Fever đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành album bán chạy nhất của Minogue.
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên "Can't Get You Out of My Head" đứng đầu các bảng xếp hạng ở 40 quốc gia, được ghi nhận như bài hát trứ danh của Minogue và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Đĩa đơn tiếp theo "In Your Eyes" cũng lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, trong khi hai đĩa đơn cuối cùng "Love at First Sight" và "Come into My World" đều nhận được đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất trong hai năm liên tiếp, trong đó "Come into My World" giúp Minogue giành giải Grammy đầu tiên trong sự nghiệp tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46. Để quảng bá cho Fever, Minogue tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thứ bảy của cô KylieFever2002, với 49 đêm diễn ở châu Âu và Úc. Kể từ khi phát hành, album luôn được xem như ví dụ điển hình cho sự sáng tạo liên tục của Minogue, cũng như giúp củng cố vị trí của cô như một biểu tượng âm nhạc quốc tế.[1]
Danh sách bài hát Sửa đổi
Fever – Bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "More More More" |
| Tommy D | 4:40 |
2. | "Love at First Sight" |
| 3:57 | |
3. | "Can't Get You Out of My Head" |
| 3:49 | |
4. | "Fever" |
| Fitzgerald | 3:30 |
5. | "Give It to Me" |
| 2:48 | |
6. | "Fragile" | Davis | Davis | 3:44 |
7. | "Come into My World" |
|
| 4:30 |
8. | "In Your Eyes" |
|
| 3:18 |
9. | "Dancefloor" |
| Anderson | 3:23 |
10. | "Love Affair" |
|
| 3:47 |
11. | "Your Love" |
|
| 3:47 |
12. | "Burning Up" |
|
| 3:59 |
Tổng thời lượng: | 45:27 |
Fever – Bản nhạc bổ sung tại Úc[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Tightrope" |
|
| 4:27 |
Fever – Bản tại Nhật[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
12. | "Good Like That" |
|
| 3:33 |
13. | "Baby" |
|
| 3:49 |
14. | "Burning Up" |
|
| 3:59 |
Fever – Bản nhạc bổ sung bản giới hạn tại Hoa Kỳ[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Boy" |
|
| 3:47 |
14. | "Butterfly" |
| Picchiotti | 4:09 |
Fever – Bản nhạc bổ sung bản tái phát hành tại Nhật[5] | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
12. | "Good Like That" | 3:34 |
13. | "Baby" | 3:49 |
14. | "Burning Up" | 4:00 |
15. | "Boy" | 3:49 |
16. | "Butterfly" | 4:07 |
17. | "Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc) | 3:50 |
18. | "In Your Eyes" (video ca nhạc) | 3:20 |
Fever – Đĩa bổ sung AVCD tại châu Á | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Format data, not playable" | 0:06 |
2. | "Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc) | 3:50 |
3. | "In Your Eyes" (video ca nhạc) | 3:19 |
4. | "Spinning Around" (video ca nhạc) | 3:30 |
5. | "On a Night Like This" (video ca nhạc) | 4:10 |
6. | "Can't Get You Out of My Head" (K & M's Mindprint Mix) | 6:36 |
7. | "In Your Eyes" (Jean Jacques Smoothie Mix) | 6:23 |
8. | "Spinning Around" | 3:28 |
9. | "Boy" | 3:50 |
10. | "Rendezvous at Sunset" | 3:24 |
Fever – Bản nhạc bổ sung bản đặc biệt tại Úc[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Tightrope" |
|
| 4:27 |
Fever – Bản nhạc bổ sung bản đặc biệt tại Nhật[5] | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
12. | "Good Like That" | 3:34 |
13. | "Baby" | 3:49 |
14. | "Burning Up" | 4:00 |
15. | "Boy" | 3:49 |
16. | "Butterfly" | 4:07 |
Fever – Đĩa bổ sung bản đặc biệt[6] | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Can't Get Blue Monday Out of My Head" | 4:03 |
2. | "Love at First Sight" (The Scumfrog's Beauty & the Beast Vocal Edit) | 4:28 |
3. | "Can't Get You Out of My Head" (Deluxe's Dirty Dub) | 6:52 |
4. | "In Your Eyes" (Roger Sanchez's Release the Dub Mix) | 7:18 |
5. | "Love at First Sight" (Ruff & Jam US Radio Mix) | 3:49 |
6. | "Come into My World" (Fischerspooner Mix) | 4:20 |
7. | "Whenever You Feel Like It" | 4:05 |
Fever – Bản nhạc bổ sung đĩa tặng kèm bản đặc biệt tại Nhật[7] | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
8. | "Tightrope" | 4:29 |
9. | "Can't Get You Out of My Head" (K & M's Mindprint Mix) | 6:35 |
10. | "In Your Eyes" (Jean Jacques Smoothie Mix) | 6:21 |
11. | "Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc) | 3:50 |
12. | "In Your Eyes" (video ca nhạc) | 3:18 |
13. | "Love at First Sight" (video ca nhạc) | 3:58 |
14. | "Come into My World" (video ca nhạc) | 4:14 |
Ghi chú
- "Come Into My World" được thay thế bằng bản radio chỉnh sửa trong hầu hết những phiên bản phát hành sau năm 2002, bao gồm bản đặc biệt, đĩa than và tất cả nền tảng nhạc số và phát trực tuyến.
Xếp hạng Sửa đổi
Xếp hạng tuần Sửa đổi
Xếp hạng tháng Sửa đổi
|
Xếp hạng cuối năm Sửa đổi
Xếp hạng thập niên Sửa đổi
Xếp hạng mọi thời đại Sửa đổi
|
Chứng nhận Sửa đổi
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[68] | Vàng | 20.000^ |
Úc (ARIA)[69] | 7× Bạch kim | 490.000^ |
Áo (IFPI Austria)[70] | Bạch kim | 40.000* |
Bỉ (BEA)[71] | Vàng | 25.000* |
Canada (Music Canada)[72] | 2× Bạch kim | 200.000^ |
Đan Mạch (IFPI Danmark)[73] | Vàng | 25.000^ |
Pháp (SNEP)[74] | Bạch kim | 300.000* |
Đức (BVMI)[75] | Bạch kim | 500.000^ |
Hy Lạp (IFPI Greece)[76] | Vàng | 15.000^ |
Hungary (Mahasz)[77] | Bạch kim | 10.000^ |
Hà Lan (NVPI)[78] | Vàng | 40.000^ |
New Zealand (RMNZ)[79] | 2× Bạch kim | 30.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[80] | Vàng | 50.000* |
Nga (NFPF)[81] | Kim cương | 200.000* |
Nam Phi (RISA)[82] | Bạch kim | 50.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[83][84] | 2× Bạch kim | 200.000^ |
Thụy Điển (GLF)[85] | Bạch kim | 80.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[86] | 2× Bạch kim | 80.000^ |
Anh (BPI)[88] | 5× Bạch kim | 1,730,000[87] |
Hoa Kỳ (RIAA)[90] | Bạch kim | 1,159,000[89] |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[91] | 3× Bạch kim | 3.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo Sửa đổi
- ^ True, Chris. “Kylie Minogue – Biography”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b True, Chris. “Fever [Australian Bonus Track] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ True, Chris. “Fever [Japan Bonus Tracks 2002] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ True, Chris. “Fever [US Bonus Tracks] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Fever [Japan Special Edition] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Fever (Deluxe Edition) by Kylie Minogue”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Kylie* – Fever (2 × CD, Album); Toshiba EMI Ltd (Japan) at Discogs”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
- ^ "Australiancharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 31 July 2013.
- ^ "Austriancharts.at – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 18 February 2011.
- ^ "Kylie Minogue Chart History (Canadian Albums)". Billboard. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Danishcharts.dk – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Dutchcharts.nl – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ “European Top 100 Albums” (PDF). Music & Media. 19 (44): 18. 27 tháng 10 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
- ^ "Kylie: Fever" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 March 2020.
- ^ "Lescharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Offiziellecharts.de – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 4 March 2020.
- ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ” [Top 50 Foreign Albums] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2002. 4. hét" (bằng tiếng Hungaria). MAHASZ. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Kylie Minogue". Hung Medien. Truy cập 4 March 2020.
- ^ "Italiancharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ カイリー・ミノーグのアルバム売り上げランキング [Kylie Minogue's album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
- ^ "Charts.nz – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Norwegiancharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart". OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 18 February 2013.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 3 August 2013.
- ^ “Music Divas & Rock Bands Top South African Certifications”. Music Industry News Network. 5 tháng 2 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 19 (45): 15. 3 tháng 11 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
- ^ "Swedishcharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 18 February 2013.
- ^ "Swisscharts.com – Kylie Minogue – Fever". Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Official Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 3 August 2013.
- ^ "Kylie Minogue Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập 23 February 2013.
- ^ “Лучшая 10-ка НФПФ. Октябрь 2003г” (bằng tiếng Nga). National Federation of Phonogram Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2001”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2001”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Jahreshitparade Alben 2001”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Chart of the Year 2001”. TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Jaaroverzichten – Album 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Year in Review – European Top 100 Albums 2001” (PDF). Music & Media. 19 (52): 15. 22 tháng 12 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
- ^ “Classement Albums – année 2001” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2001” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Gli album più venduti del 2001”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Årslista Album – År 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 2001”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2001”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2002”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2002”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Jahreshitparade Alben 2002”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Jaaroverzichten 2002 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Rapports Annuels 2002 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Top 200 Albums of 2002 (based on sales)”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Jaaroverzichten – Album 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Year in Review – European Top 100 Albums 2002” (PDF). Music & Media. 21 (2/3): 15. 11 tháng 1 năm 2003. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
- ^ “Classement Albums – année 2002” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2002” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Top Selling Albums of 2002”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 2002”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2002”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2002”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2002” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
- ^ “UK Year-End Charts 2003” (PDF). UKChartsPlus. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ “2009 ARIA End of Decade Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ Nihal (28 tháng 12 năm 2009). “Best-Selling of the Noughties” (radio news). United Kingdom: BBC Radio 1/Official Charts Company.
- ^ Copsey, Rob (6 tháng 3 năm 2020). “The UK's Official Top 100 biggest albums by female artists of the century”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Discos de Oro y Platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Albums” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Austrian album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập Kylie Minogue vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Fever vào ô Titel (Tựa đề). Chọn album trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2001”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch.
- ^ “Canada album certifications – Kylie Minogue – Fever”. Music Canada.
- ^ “Denmark album certifications – Kylie Minogue – Fever”. IFPI Đan Mạch.
- ^ “France album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Kylie Minogue; 'Fever')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2002” (bằng tiếng Hungary). Mahasz.
- ^ “Netherlands album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld - en geluidsdragers.
- ^ “New Zealand album certifications – Kylie Minogue – Fever”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Poland album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV.
- ^ “Kylie Minogue – Fever”. Afisha. 11 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Mi2N: Music Divas & Rock Bands Top South African Certifications”. Music Industry News Network. 2 tháng 5 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ AFYVE (13 tháng 12 năm 2001). “AFYVE, LISTA de los títulos más vendidos del 3 al 8 de Diciembre de 2001” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Europa Press. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Solo Exitos 19592002 Ano A Ano: Certificados 2000–2002”. Solo Exitos 1959–2002 Ano A Ano. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2002” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Thụy Điển.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Kylie Minogue; 'Fever')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
- ^ “Albums turning 20 years old in 2021”. Official Charts Company. tr. 24. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Britain album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
- ^ Trust, Gary (4 tháng 3 năm 2011). “Ask Billboard: Katy Perry, Kylie Minogue, Cee Lo Green”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
- ^ “American album certifications – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2003”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế.