Flower (bài hát của Jisoo)

Đĩa đơn năm 2023 của Jisoo

"Flower" (được viết hoa tất cả chữ cái) (Tiếng Hàn; RomajaKkot; dịch nguyên văn: "Bông Hoa") là đĩa đơn solo đầu tay của nữ ca sĩ người Hàn Quốc Jisoo và cũng là thành viên của nhóm nhạc Blackpink. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2023 thông qua hãng YG EntertainmentInterscope với tư cách là đĩa đơn chủ đạo trong album đĩa đơn đầu tay sắp tới của cô "Me". Đây là một bài hát mang phong cách nhạc dance, poptrap với nhịp độ trung bình kết hợp với giai điệu truyền thống của Hàn Quốc và cả nhạc Caribe có yếu tố, với lời bài hát nói về việc vượt qua với một mối quan hệ độc hại. Ca khúc được sáng tác bởi VVN, Stony Skunk, 24 và được sản xuất bởi Vince, Teddy Park, Stony Skunk và VVN, người cũng xử lý cho công việc sản xuất. Một video âm nhạc đi kèm do Han Sa-min làm đạo diễn và đã được phát hành cùng với đĩa đơn trên kênh YouTube của Blackpink.

"Flower"
Bài hát của Jisoo từ album Me
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Mặt B"All Eyes on Me"
Phát hành31 tháng 3 năm 2023 (2023-03-31)
Thu âmTháng 12 năm 2022 (2022-12)
Tháng 1 năm 2023 (2023-01)
Thể loại
Thời lượng2:54
Hãng đĩa
Sáng tác
  • 24
  • VVN
  • Kush
Sản xuất
Video âm nhạc
“Flower” trên YouTube

"Flower" nhìn chung đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, những người đã ca ngợi phần sản xuất lẫn ca từ tinh tế cũng như là giọng hát của Jisoo. Để quảng bá cho bài hát, Jisoo đã xuất hiện và biểu diễn cho ca khúc tại chương trình âm nhạc Inkigayo của Hàn Quốc. Vào ngày 5 tháng 4, Jisoo đã giành được chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc Show Champion chỉ 5 ngày sau khi phát hành đĩa đơn. Bài hát đã tiếp tục nhận được 9 lần chiến thắng trên các chương trình âm nhạc bao gồm Show Champion, M Countdown, Music Bank, Show! Music Core, và Inkigayo.[4], giành được "triple crown" tại 2 show âm nhạc (Show Champion và Inkigayo)

"Flower" đã thành công về mặt thương mại khi đạt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Global 200, trở thành bài hát đầu tiên của Jisoo lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng này. Tại Hàn Quốc, bài hát đã ra mắt ở vị trí đầu bảng trên bảng xếp hạng South Korea Songs của Billboard và vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart. Bài hát cũng đã đạt được 2 kỷ lục khi trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất và cũng là bài hát của một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc đầu tiên lọt vào top 40 trên cả 3 bảng xếp hạng UK Singles Chart, NZ Singles ChartCanadian Hot 100. Bài hát đã đứng ngôi đầu bảng xếp hạng ở các quốc gia bao gồm Singapore, Malaysia, Đài Loan, Việt NamHồng Kông, đồng thời lọt vào top 10 ở Hungary, Indonesia, MENAPhilippines.

Bối cảnh sửa

Sau khi thành viên cùng nhóm Jennie đã phát hành đĩa đơn "Solo" (2018), Rosé với album R (2021) Lisa với album Lalisa (2021), mọi sự chú ý bắt đầu đổ dồn về phía Jisoo khi cô là thành viên cuối cùng của Blackpink chưa ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo. Vào ngày 2 tháng 1 năm 2023, YG Entertainment đã chính thức xác nhận rằng Jisoo đang trong quá trình thu âm cho album đĩa đơn của cô và cũng đã hoàn thành việc quay các buổi chụp ảnh bìa cho album.[5][6]

Sáng tác sửa

Ca khúc "Flower" được viết bởi Vince, Teddy Park, Stony Skunk và VVN và được sáng tác bởi Stony Skunk, VVN cùng với 24, người cũng đảm nhận công việc sản xuất.[7] Đây là một bài hát mang phong cách nhạc dance, pop và cả nhạc trap với nhịp độ trung bình kết hợp với giai điệu truyền thống của Hàn Quốc và các yếu tố của nhạc Caribe.[1][2][3] Ca khúc được làm nổi bật với những thanh trầm "đặc biệt", cách sắp xếp tối giản, ca từ thơ mộng và cả "giọng hát độc đáo của Jisoo".[8] Lời bài hát nói về việc phải vượt qua một mối quan hệ độc hại,[1] "không để lại gì ngoài mùi hương của thực vật".[3] Từ "Flower" được sử dụng như một phép ẩn dụ để diễn tả nỗi lòng của người ca sĩ, phù hợp với lời bài hát như "Không còn gì chỉ còn mùi hương hoa"[a]. Cuối cùng, "những bông hoa tự nở" khi các nhân vật chính rời bỏ những mối quan hệ độc hại và trở về với chính cô, với câu "Mùa xuân đến và chúng ta nói lời tạm biệt".[b][9] Về mặt ký hiệu âm nhạc, bài hát được viết ở cung La thứ với nhịp độ 124 nhịp một phút. [10]

Phát hành sửa

Vào ngày 21 tháng 2, phía công ty YG đã tiết lộ rằng việc quay video âm nhạc cho cô đang được tiến hành ở một địa điểm bí mật ở nước ngoài, với kinh phí sản xuất cao nhất mà họ từng đầu tư trong một video âm nhạc của Blackpink.[11] Vào ngày 5 tháng 3, bức ảnh teaser đầu tiên đã được đăng tải lên các tài khoản mạng xã hội của Blackpink, xác nhận rằng dự án solo của Jisoo sẽ được phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2023.[12] Vào ngày 19 tháng 3, đĩa đơn chủ đạo của album cũng đã được xác nhận mang tên là "Flower" với một áp phích giới thiệu bao gồm với tựa đề được viết bằng dạng hangul trong hình dạng của một bông hoa.[13] Vào ngày 28 tháng 3, teaser chính thức cho video âm nhạc của đĩa đơn cũng đã được phát hành.[14][15][16] "Flower" đã được phát hành theo định dạng tải kỹ thuật sốphát trực tuyến với tư cách là đĩa đơn chủ đạo từ album Me vào ngày 31 tháng 3 năm 2023 qua hãng YG Entertainment.[2]

Đánh giá chuyên môn sửa

Rhian Daly từ tờ NME đã ca ngợi chất thơ trữ tình cũng như phần sản xuất mới của "Flower", gọi đây là một trong những bài hát K-pop hay nhất năm nay. Daly lưu ý rằng bài hát đã thành công trong việc "kết hợp sự sang trọng cùng với tính sáng tạo và các yếu tố của quá trình sản xuất hiện đại với âm hưởng truyền thống".[17] Viết từ tờ Rolling Stone, Tim Chan đã ca ngợi về phần "quá trình sản xuất chỉn chu" của bài hát cũng như là giọng hát tự tin của Jisoo, điều mà anh cảm thấy đã làm cho lời bài hát mang lại cảm giác rất riêng cũng như thu hút sự chú ý của người nghe.[18] Samantha H. Chung từ tờ The Harvard Crimson đã gọi ca khúc "Flower" là một "màn ra mắt đạm chất sang trọng, thoải mái", với sự đánh giá cao về "đường rãnh tinh vi, trưởng thành" và những "câu luyến láy hấp dẫn", đồng thời cô khen ngợi về "sức hút ngầm" của Jisoo khi thể hiện ca khúc. Cô cảm thấy rằng ca khúc thứ hai, "All Eyes on Me" là một sự bổ sung mạnh mẽ giúp "thể hiện một khía cạnh khác của Jisoo đồng thời làm nổi bật giọng hát và phong cách đặc biệt cho cô ấy".[19]

Diễn biến thương mại sửa

"Flower" đã ra mắt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Global 200 với khoảng hơn 108,7 triệu lượt phát trực tuyến và hơn 21.000 lượt tải xuống đã được bán trên toàn cầu, đánh dấu ca khúc solo đầu tiên của Jisoo lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng. Bài hát đã giành được lượt phát trực tuyến lớn thứ ba của một nữ nghệ sĩ chỉ đứng sau thành viên cùng ban nhạc là Lisa với bài hát "Lalisa" và Olivia Rodrigo qua bài hát "Drivers License". Bài hát cũng đã ra mắt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Global Excl. U.S. với hơn 103,3 triệu lượt phát trực tuyến và hơn 16.000 lượt tải xuống được bán tại bên ngoài Hoa Kỳ, đánh dấu kỷ lục bài hát lọt top 10 đầu tiên của Jisoo trên bảng xếp hạng lần thứ hai.[20] Đồng thời đưa Jisoo trở thành nữ nghệ sĩ solo thứ 3 của K-pop lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng toàn cầu, chỉ đứng sau 2 thành viên cùng nhóm là Rosé và Lisa.[21]

Tại Hàn Quốc, "Flower" đã ra mắt tại vị trí thứ 33 trong tuần phát hành thứ 13 (26 tháng 3 – 1 tháng 4) của bảng xếp hạng Circle, trong vòng chưa đầy 2 ngày.[22] Trong tuần tiếp theo, bài hát đã tăng lên vị trí thứ 2 trong khoảng thời gian từ ngày 2 tháng 4 đến ngày 8 tháng 4, đánh dấu bài hát solo đầu tiên của cô lọt vào top 10.[23] Tại Vương quốc Anh, "Flower" đã ra mắt ở vị trí thứ 38 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart, trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất và là ca khúc lọt vào top 40 đầu tiên của một nữ nghệ sĩ solo K-pop trên bảng xếp hạng.[24][25] Tại New Zealand, bài hát đã ra mắt ở vị trí thứ 40 trên bảng xếp hạng NZ Singles Chart, trở thành bài hát lọt vào top 40 đầu tiên của một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc. Tại Canada, bài hát đã ra mắt ở vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng Canadian Hot 100, trở thành bài hát K-pop có thứ hạng cao nhất của một nữ nghệ sĩ solo K-pop tại quốc gia này. Tại Hoa Kỳ, mặc dù "Flower" đã không ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đĩa đơn đã lọt vào bảng xếp hạng Bubling Under Hot 100 tại vị trí thứ 4 và giành được vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Digital Song Sales và vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales với hơn 6.000 lượt tải xuống đã được bán ra.[26] Với những thành tích này, Jisoo đã trở thành một trong 5 nữ nghệ sĩ solo K-pop giành được top 10 bản hit trên bảng xếp hạng Digital Song Sales, đứng sau các thành viên cùng nhóm của cô là Rosé và Lisa cũng như là Youjeen và So-yoon.[27][28]

Video âm nhạc sửa

Phát hành sửa

Video âm nhạc đi kèm cho ca khúc được Han Sa-min làm đạo diễn và được đăng tải lên kênh YouTube chính thức của Blackpink cùng ngày với thời điểm phát hành album đĩa đơn.[29][30] Trước khi video âm nhạc được phát hành là đoạn clip giới thiệu cho video âm nhạc có độ dài khoảng 22 giây đã được phát hành hai ngày trước đó vào ngày 28 tháng 3.[15]

Nội dung sửa

 
Một cảnh quay của video âm nhạc khi Jisoo và các vũ công phụ của cô uốn những cánh tay thành hình bông hoa màu hồng.

Video âm nhạc bắt đầu với khung cảnh nữ ca sĩ đang lang thang trong căn phòng khách sạn của mình, xung quanh toàn là nhiều loại hoa khác nhau. Sau khi có điều gì đó thu hút sự chú ý của cô, video đã chuyển sang “Chương 1: Ngày tiếp theo”, buổi sáng ngay sau khi cô chia tay. "Cô đi lang thang quanh tòa nhà trong một bộ váy cầu kỳ trong khi lại đang chìm đắm trong suy nghĩ", phản ánh về mối quan hệ của mình, mô tả nó như là một "tia lửa mà cô đơn giản là không thể xử lý được". Sau đó, cô tiếp tục chấp nhận sự tổn thương của mình khi cô "nở" sang một bông hoa đỏ và buông bỏ hoàn toàn con người của mình trong quá khứ. Tiếp theo là “Chương 2: Cùng thời điểm” và “Chương 3: Cùng một nơi”, giới thiệu một khía cạnh mới của nhân vật chính mà cô đã mở khóa, nơi cô "tượng trưng cho sự kết thúc đó bằng cách mặc một chiếc váy ren đen tang lễ và xé những chiếc vòng hoa hồng từ cổ cô ấy để biểu thị rằng cô ấy có toàn quyền kiểm soát".[1]

Đoạn video hầu như chủ yếu ghi lại hành trình của Jisoo qua các chương khác nhau theo phong cách điện ảnh gợi liên tưởng đến một bộ phim.[29]

Phản hồi sửa

Sau khi phát hành album, video âm nhạc của ca khúc đã đứng đầu danh sách Xu hướng toàn cầu trên YouTube của YouTube và thu được hơn 40 triệu lượt xem chỉ trong vòng 24 giờ, trở thành video được xem nhiều nhất trong 24 giờ của một nghệ sĩ K-pop vào năm 2023.[29] Video đã tiếp tục vượt qua 100 triệu lượt xem chỉ trong vòng hơn 1 tuần.[25] Vào ngày 5 tháng 4, một video luyện vũ đạo cho ca khúc cũng đã được phát hành. Trong video, Jisoo đã diện môt bộ váy trắng cầm hoa, đi cùng là hàng loạt vũ công phụ họa mặc đồ màu đen.[31]

Biểu diễn trực tiếp sửa

Vào ngày 8 tháng 4, Jisoo đã biểu diễn trực tiếp cho ca khúc "Flower" lần đầu tiên trong buổi hòa nhạc của Blackpink tại Tokyo Dome như là một phần của chuyến lưu diễn Born Pink World Tour.[cần dẫn nguồn] Vào ngày 9 tháng 4 và ngày 16 tháng 4, cô đã biểu diễn đĩa đơn trên chương trình Inkigayo của đài SBS tại Hàn Quốc.[32][33] "Flower" cũng đã được Jisoo biểu diễn như một phần trong danh sách tiết mục của Blackpink với tư cách là một tiết mục tiêu biểu của Lễ hội âm nhạc Coachella tại Indio, California vào ngày 15 tháng 4.[34]

Đội ngũ thực hiện sửa

Đội ngũ thực hiện được ghi chú trên Melon.[35]

Bảng xếp hạng sửa

Bảng xếp hạng cho "Flower"
Bảng xếp hạng (2023) Thứ
hạng
Úc (ARIA)[36] 33
Canada (Canadian Hot 100)[37] 30
Pháp (SNEP)[38] 131
Global 200 (Billboard)[39] 2
Hy Lạp (IFPI)[40] 15
Hồng Kông (Billboard)[41] 1
Hungary (Single Top 40)[42] 4
Ấn Độ (Billboard)[43] 12
Ấn Độ (IMI International Singles)[44] 13
Indonesia (Billboard)[45] 2
Ireland (IRMA)[46] 74
Nhật Bản (Japan Hot 100)[47] 45
Nhật Bản (Billboard Heatseekers)[48] 1
Nhật Bản (Oricon Streaming)[49] 44
Lithuania (AGATA)[50] 61
MENA (IFPI)[51] 2
New Zealand (Recorded Music NZ)[52] 40
Philippin (Billboard)[53] 4
Singapore (RIAS)[54] 1
Malaysia (Billboard)[55] 1
Hàn Quốc (Circle)[23] 2
Đài Loan (Billboard)[56] 1
Thổ Nhĩ Kỳ (Billboard)[57] 24
Anh Quốc (OCC)[58] 38
Hoa Kỳ (Billboard Hot 100 Singles)[59] 4
Hoa Kỳ (Billboard World Digital Song Sales)[60] 2
Việt Nam (Vietnam Hot 100)[61] 1

Giải thưởng sửa

Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Chương trình Kênh Ngày phát sóng Nguồn
Show Champion MBC
Music
5 tháng 4 năm 2023 [62]
12 tháng 4 năm 2023 [63]
26 tháng 4 năm 2023 [64]
M Countdown Mnet 13 tháng 4 năm 2023 [65]
Music Bank KBS 14 tháng 4 năm 2023 [66]
Show! Music Core MBC 15 tháng 4 năm 2023 [67]
Inkigayo SBS 16 tháng 4 năm 2023 [68]
30 tháng 4 năm 2023
2 tháng 7 năm 2023

Lịch sử phát hành sửa

Lịch sử ngày phát hành và định dạng cho "Flower"
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 31 tháng 3 năm 2023

Đọc thêm sửa

Tham khảo sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Lời gốc: "꽃향기만 남기고 갔단다"
    Lời dịch Tiêng Anh: "There was nothing left but the scent of a flower"
  2. ^ Lời gốc: "봄비에 너에게서 떨어져"
    Lời dịch Tiêng Anh: "Falling away from you by a spring shower"

Chú thích sửa

  1. ^ a b c d Roby India (1 tháng 4 năm 2023). “What Jisoo's 'Me' Reveals About Blackpink's Eldest Member” ['Me' Của Jisoo Tiết Lộ Điều Gì Về Thành Viên Lớn Tuổi Nhất Blackpink]. Nylon (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ a b c Zoe Guy (31 tháng 3 năm 2023). “Jisoo Wants All Eyes on Her Debut Solo Project, Me” [Jisoo Muốn Mọi Ánh Mắt Đổ Dồn Vào Dự Án Solo Đầu Tay Của Cô, Me]. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ a b c Srinivas Eshita (31 tháng 3 năm 2023). “BLACKPINK's Jisoo drops her debut solo album 'Me' with two trap-pop dance tracks” [Jisoo (BLACKPINK) phát hành album solo đầu tay 'Me' với hai bản nhạc dance và trap-pop]. Lifestyle Asia India (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  4. ^ Lee Ji-hyun (2 tháng 4 năm 2023). '쇼챔피언' 블랙핑크 지수, 솔로곡 '꽃' 첫 음방 1위[★밤TView]” [Jisoo (Blackpink), Video Âm Nhạc Đầu Tiên Của Bài Hát Solo 'Flower' #1 'Show Champion' [TV Night View]]. Star News Korea (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ Sang-geun Yoon (2 tháng 1 năm 2023). “블랙핑크 지수, 2023년 솔로 컴백 확정 "재킷 촬영 끝"[공식]” [Thành viên Jisoo Blackpink xác nhận sẽ hoạt động solo vào năm 2023 “Jacket Shooting Ended” [Chính thức]”]. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ Choo Seung-hyun (2 tháng 1 năm 2023). “블랙핑크 지수, 솔로 데뷔 임박…"재킷 사진 촬영 마쳐" [Thành viên Jisoo Blackpink sắp ra mắt solo... “Buổi chụp ảnh Jacket Shooting đã hoàn thành”]. YG Life (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023 – qua YG Life.
  7. ^ “Me – Jisoo”. Tidal (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ Dong Sun-hwa (31 tháng 3 năm 2023). 'Me': BLACKPINK's Jisoo off to smooth start as solo artist” ['Me': Jisoo (BLACKPINK) với màn khởi đầu suôn sẻ với tư cách là nghệ sĩ solo]. Korea Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ Agarwal Bhavna (31 tháng 3 năm 2023). “Jisoo of BLACKPINK makes heartbreak look savage in new music video FLOWER. Album Me out now” [Jisoo (BLACKPINK) lột xác dã man trong vieo âm nhạc mới FLOWER. Album Me hiện đã ra mắt]. India Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “Key And BPM for Flower by Jisoo” [Điệu Và Nhịp Cho Flower Của Jisoo]. TuneBat (bằng tiếng Anh). 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ Lee Seung-hoon (21 tháng 2 năm 2023). “YG, "지수 솔로 MV 역대급 제작비..해외 올로케"[공식]” [Bên YG, "Chi phí sản xuất cho vieo âm nhạc solo của Jisoo phá kỷ lục.. Tất cả các địa điểm ở nước ngoài" [Chính thức]]. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ “Jisoo last member of Blackpink to make solo debut, on March 31” [Thành viên cuối cùng của Blackpink Jisoo dự kiến sẽ ra mắt solo vào ngày 31 tháng 3]. The Straits Times (bằng tiếng Anh). Singapore. 6 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2023.
  13. ^ Rhian Daly (19 tháng 3 năm 2023). “BLACKPINK's Jisoo announces upcoming solo title track 'Flower' [Jisoo (BLACKPINK) thông báo về ca khúc chủ đề solo sắp tới 'Flower']. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ Blackpink (28 tháng 3 năm 2023). “JISOO - '꽃(FLOWER)' M/V TEASER”. YouTube (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  15. ^ a b Glenn Rowley (28 tháng 3 năm 2023). “BLACKPINK's Jisoo Serves Fierce Floral Fashion in 'Flowers' Music Video Teaser” [Jisoo (BLACKPINK) thể hiện thời trang hoa rực rỡ trong video âm nhạc teaser ‘Flowers’]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  16. ^ Tomás Mier (28 tháng 3 năm 2023). “Blackpink's Jisoo Teases Debut Single 'Flower' in New Video” [Jisoo (Blackpink) Nhá Hàng Đĩa Đơn Đầu Tay 'Flower' Trong Video Mới]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  17. ^ Rhian Daly (31 tháng 3 năm 2023). “Jisoo's pretty, powerful 'Me' finds a star in bloom” ['Me' xinh đẹp, mạnh mẽ của Jisoo đã tìm thấy một vì sao đang nở rộ]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  18. ^ Tim Chan (31 tháng 3 năm 2023). “Classy, Bougie, Rapturous: Jisoo's 'Flower' Is a Song You Need to Know” [Sang Trọng, Bougie, Cuồng Nhiệt: Ca Khúc 'Flower' Của Jisoo Là Bài Hát Bạn Nên Biết]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ Samantha Chung (7 tháng 4 năm 2023). 'Flower' Review: Blackpink's Jisoo Delivers a Sophisticated Solo Debut” [Đánh Giá Ca Khúc ‘Flower’: Jisoo (Blackpink) Mang Đến Một Màn Ra Mắt Solo Đầy Tinh Tế]. The Harvard Crimson (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  20. ^ Gary Trust (10 tháng 4 năm 2023). “Miley Cyrus' 'Flowers' Tops Billboard Global Charts, Jisoo's 'Flower' Blooms at No. 2” ['Flowers' của Miley Cyrus dẫn đầu bảng xếp hạng toàn cầu của Billboard, 'Flower' của Jisoo nở rộ ở vị trí thứ 2]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
  21. ^ Hugh McIntyre (11 tháng 4 năm 2023). “Blackpink's Jisoo Makes History On Billboard's Global Chart With Her First Top 10 Hit” [Jisoo (Blackpink) Làm Nên Lịch Sử Trên Bảng Xếp Hạng Toàn Cầu Của Billboard Với Bản Hit Top 10 Đầu Tiên Của Cô]. Forbes (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  22. ^ “Digital Chart – Week 13 of 2023” [Bảng Xếp Hạng Kỹ Thuật Số – Tuần 13 Năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  23. ^ a b “Digital Chart – Week 14 of 2023” [Bảng Xếp Hạng Kỹ Thuật Số – Tuần 14 Năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  24. ^ Carl Smith (7 tháng 4 năm 2023). “Jisoo claims first-ever solo BLACKPINK Top 40 single with FLOWER” [Jisoo (BLACKPINK) tuyên bố đĩa đơn solo đầu tiên lọt Top 40 với FLOWER]. Official Charts Company (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  25. ^ a b Ha Su-jeong (18 tháng 3 năm 2023). “블랙핑크 지수, '꽃' 英오피셜 차트 38위 진입..K팝 여솔로 신기록 [공식]” [Jisoo (BLACKPINK) lọt vào Bảng xếp hạng chính thức của Vương quốc Anh với ca khúc 'Flower' tại vị trí thứ 38... Kỷ lục nữ solo K-pop mới [Chính thức]]. Osen (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  26. ^ Xander Zellner (12 tháng 4 năm 2023). “10 First Timers on Billboard's Charts This Week: Jisoo, Luh Tyler, Xikers, Sam Barber & More” [10 Cái Tên Đầu Tiên Trên Bảng Xếp Hạng Billboard Tuần Này: Jisoo, Luh Tyler, Xikers, Sam Barber Và Hơn Thế Nữa]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  27. ^ Hugh McIntyre (11 tháng 4 năm 2023). “Blackpink's Jisoo Joins A Small Club Of Solo Female Korean Artists With Her First Billboard Top 10 Sales Hit” [Jisoo (Blackpink) Đã Tham Gia Một Câu Lạc Bộ Nhỏ Gồm Các Nữ Nghệ Sĩ Solo Hàn Quốc Với Bản Hit Đầu Tiên Lọt Top 10 Billboard]. Forbes (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  28. ^ Hugh McIntyre (11 tháng 4 năm 2023). “Jisoo's 'Flower' Is Now The Highest-Charting Hit In Canadian History By A Korean Solo Female” ['Flower' Của Jisoo Hiện Là Bản Hit Có Thứ Hạng Cao Nhất Trong Lịch Sử Bảng Xếp Hạng Canada Của Một Nữ Nghệ Sĩ Solo Hàn Quốc]. Forbes (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  29. ^ a b c Lee Yoo-min (4 tháng 4 năm 2023). “지수 '꽃' 뮤비…아무나 못 하는 '미장센' [Video âm nhạc 'Flower' của Jisoo... Sự 'dàn dựng' mà không ai có thể làm được]. Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  30. ^ Blackpink (31 tháng 3 năm 2023). JISOO - ‘꽃(FLOWER)’ M/V (bằng tiếng Anh và Hàn). YouTube. YudHcBIxlYw. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  31. ^ Starr Bowenbank (5 tháng 4 năm 2023). “BLACKPINK's Jisoo Launches 'FLOWER' Dance Practice Video & TikTok Challenge” [Jisoo (Blackpink) Ra Mắt Một Video Luyện Vũ Đạo Cho 'Flower' & Thử Thách Tiktok]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  32. ^ Ahn Yun-ji (9 tháng 4 năm 2023). '인기가요' 블랙핑크 지수, 레드+블랙 '꽃'..화려한 퍼포먼스” [Jisoo (BLACKPINK), Red + Black 'Flower'... Những màn trình diễn tuyệt đẹp trên 'Inkigayo']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  33. ^ “블랙핑크 지수, '인기가요' 1위···음방 6관왕” [Jisoo (Blackpink) hạng nhất trên 'Inkigayo'...6 huy chương vàng]. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Do Thái). 16 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  34. ^ Charu Sinha (16 tháng 4 năm 2023). “Blackpink Goes Solo at Coachella” [Blackpink Solo tại Coachella]. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.
  35. ^ Jisoo (2023). Flower (Liner notes) (bằng tiếng Hàn). YG Entertainment.
  36. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart” [Bảng xếp hạng top 50 đĩa đơn hàng đầu của ARIA] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  37. ^ “Billboard Canadian Hot 100 (Week of April 15, 2023)” [Billboard Canada Hot 100: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  38. ^ "Lescharts.com – Jisoo – Flower" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  39. ^ “Billboard Global 200 (Week of April 15, 2023)” [Billboard Global 200 (Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  40. ^ “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) (Week: 14/2023)” [Bảng Xếp Hạng IFPI Chính Thức – Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số (Quốc Tế) (Số Tuần: 14/2023)] (bằng tiếng Anh). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  41. ^ “Hong Kong Songs (Week of April 15, 2023)” [Hồng Kông Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  42. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  43. ^ “India Songs (Week of April 15, 2023)” [India Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  44. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 10th April 2023 | Week 14 of 52” [International Top 20 Singles của IMI cho tuần kết thúc vào ngày 10 tháng 4 năm 2023 | Tuần 14/52]. IMIcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
  45. ^ “Indonesia Songs (Week of April 15, 2023)” [Indonesia Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  46. ^ “IRMA – Irish Charts” [IRMA – Bảng Xếp Hạng Ireland] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội công nghiệp ghi âm Ireland. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  47. ^ “Billboard Japan Hot 100: 2023/04/26 公開” [Billboard Japan Hot 100: Phát hành ngày 26 tháng 4 năm 2023]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  48. ^ “Billboard Japan Heatseekers Songs – Week of April 19, 2023” [Billboard Japan Heatseekers Songs – Tuần ngày 19 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
  49. ^ “Oricon Top 50 Streaming: 2023-04-24”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  50. ^ “2023 14-os savaitės klausomiausi (Top 100)” [Top 100 ca khúc được nghe nhiều nhất Tuần 14 năm 2023] (bằng tiếng Litva). AGATA. 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  51. ^ “The Official Mena Chart - This Week's Official MENA Chart Top 20 from 31/03/2023 to 06/04/2023” [Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức - Top 20 Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức Của Tuần Này từ 31/03/2023 đến 06/04/2023]. theofficialmenachart.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  52. ^ “NZ Hot 40 Singles Chart” [Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hấp dẫn nhất NZ] (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  53. ^ “Philippines Songs (Week of April 15, 2023)” [Philippines Songs (Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  54. ^ “RIAS Top Charts Week 14 (31 Mar - 6 Apr 2023)” [Bảng xếp hạng hàng đầu của RIAS từ Tuần 14 (31 tháng 3 - 6 tháng 4 năm 2023)] (bằng tiếng Anh). RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  55. ^ “Malaysia Songs (Week of April 15, 2023)” [Malaysia Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  56. ^ “Taiwan Songs (Week of April 15, 2023)” [Taiwan Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  57. ^ “Turkey Songs (Week of April 15, 2023)” [Turkey Songs: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  58. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  59. ^ “Bubbling Under Hot 100: Week of April 15, 2023” [Bubbling Under Hot 100: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  60. ^ “World Digital Song Sales: Week of April 15, 2023” [World Digital Song Sale: Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  61. ^ “Billboard Vietnam Hot 100 (Chart Date: 2023-04-13)” [Billboard Vietnam Hot 100 (Xếp hạng ngày: 13-04-2023)]. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  62. ^ “SHOW CHAMPION 470회 TOP5” [SHOW CHAMPION TOP 5 Tập 470]. MBC Plus (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  63. ^ Lee Seung-hoon (12 tháng 4 năm 2023). '쇼챔' 블랙핑크 지수, BTS 지민→빌리 꺾고 1위..'꽃' 열풍ing[종합]” [Jisoo (BLACKPINK) đánh bại Jimin (BTS) → Billy để giành vị trí đầu tiên trên 'Show Champion'... Cơn sốt 'Flower' [Tổng hợp]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  64. ^ “SHOW CHAMPION 473회 TOP5” [TOP 5 SHOW CHAMPION Tập 473]. MBC Plus (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  65. ^ Kim Han-gil (13 tháng 4 năm 2023). '엠카' 지수, 지민 꺾고 1위…아이브, 'I AM' 최초 공개 [종합]” ['M Countdown' Jisoo, đánh bại Jimin để giành vị trí số 1... Ive, lần đầu tiên phát hành 'I AM' [Toàn bộ]] (bằng tiếng Hàn). TV Daily. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  66. ^ Lim Sil-yeong (14 tháng 4 năm 2023). “지수 '꽃', BTS 지민 제치고 '뮤직뱅크' 1위 [TV캡처]” ['Flower' của Jisoo đã đánh bại Jimin (BTS) để giành vị trí số 1 trên 'Music Bank' [TV Capture]]. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  67. ^ Yoo Soo-yeon (15 tháng 4 năm 2023). '쇼! 음악중심' 지수, 방송 출연없이 1위…아이브·박지훈 등 컴백 [종합]” [Jisoo, vị trí số 1 không xuất hiện trên 'Show! Music Core'... IVE, Park Ji-hoon, v.v. Đã Trở lại [Toàn diện]] (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  68. ^ Kim No-eul (16 tháng 4 năm 2023). '인기가요' 블랙핑크 지수, 아이브·뉴진스 꺾고 1위 '꽃' 피웠다[종합]” [Jisoo (BLACKPINK) đã đánh bại Ive và New Jeans và vươn lên vị trí số 1 trên 'Inkigayo' [Toàn diện]] (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  69. ^ “ME - Single by JISOO”. Apple Music (bằng tiếng Anh). 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.