Fokker 100
Fokker 100 là máy bay phản lực có cánh quạt trong cỡ vừa, hai động cơ được công ty Fokker sản xuất.
Fokker 100 | |
---|---|
![]() British Midland Airways Fokker 100 | |
Kiểu | airliner |
Hãng sản xuất | Fokker |
Chuyến bay đầu tiên | 30 tháng 11 năm 1986 |
Được giới thiệu | 3 tháng 4 1988 với Swissair |
Khách hàng đầu tiên | TAM Linhas Aéreas (18) |
Số lượng sản xuất | 283 |
Phiên bản khác | Fokker 70 |
Chi phí vận hành thấp và hầu như không có đối thủ cạnh tranh trong hạng máy bay tầm ngắn 100 chỗ đã khiến nó là máy bay được bán chạy nhất khi được giới thiệu ra thị trường cuối thập niên 1980, nhưng các kiểu máy bay cải tiến của hãng Boeing là Boeing 737 và Airbus là Airbus A319 đã gây ảnh hưởng lên số lượng tiêu thụ khiến Fokker vỡ nợ. Việc sản xuất đã dừng lại năm 1997 với 283 chiếc máy bay đã được giao. Tháng 8 năm 2006 229 chiếc Fokker 100 vẫn hoạt động trong các hãng hàng không với 47 chiếc khắp nơi trên thế giới.[1]
Lịch sửSửa đổi
Fokker 100 được trình làng vào năm 1983 để thay thế Fokker F28 phổ biến nhưng đã lỗi thời. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất là thân máy bay dài hơn, điều này làm tăng chỗ ngồi 65% từ 65 chỗ ở F28 lên 107 chỗ và bố trí cấu hình ghế 3-2. Fokker cũng đã giới thiệu thiết kế cánh cho chiếc Fokker 100 mà họ tuyên bố rằng có hiệu suất cao hơn 30% khi bay. Động cơ đã được nâng cấp thành động cơ phản lực có cánh quạt trong hiện đại của Rolls-Royce Tay còn buồng lái thì được nâng cấp với hệ thống điều khiển bằng màn hình.
Các hãng đang vận hànhSửa đổi
Các hãng đang sử dụng 229 chiếc Fokker 100 (đến thời điểm tháng 8 năm 2006) gồm: Alpi Eagles (10), Iran Aseman Airlines (12), Austrian Arrows (16), Brit Air (13), Air Berlin (14), KLM Cityhopper (20), Régional (10), Click Mexicana (16), OceanAir (16), Avianca (13) và TAM Linhas Aéreas (18). 29 hãng khác cũng dùng loại máy bay này.[1]
Thông sốSửa đổi
Tính năng kỹ chiến thuật (Model 188A)Sửa đổi
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 5
- Sức chứa: 98 hành khách
- Tải trọng: 33,800 lb (15331 kg)
- Chiều dài: 104 ft 6 in (31.85 m)
- Sải cánh: 99 ft 0 in (30.18 m)
- Chiều cao: 32 ft 10 in (10.00 m)
- Diện tích cánh: 1,300 sq ft (120.8 m²)
- Trọng lượng rỗng: 57,400 lb (26,036 kg)
- Động cơ: 4 × động cơ cánh quạt Allison 501-D13, 3750 hp (2800 kW) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 721 km/h tại độ cao 12,000 ft (3,660 m) (448 mph, 390 knots)
- Vận tốc hành trình: 324 knots (373 mph, 600 km/h)
- Tầm bay: 1,913 nmi (2,200 mi, 3,540 km) với tải trọng lớn nhất, 2,409 nmi (2,770 mi, 4,455 km) với tải trọng 17,500 lb (7,938 kg) ()
- Trần bay: 32,000 ft (9,753 m)
- Vận tốc lên cao: 1,970 ft/phút (10 m/s)
Tai nạn và sự cốSửa đổi
- Ngày 27 tháng 12 năm 2019: chuyến bay 2100 của Bek Air biến mất khỏi radar lúc 7:05 sáng giờ địa phương. Nó đang chở 98 hành khách. Ít nhất 66 người sống sót với thương tích, 50 người trong số họ nhập viện.
Chú thíchSửa đổi
- ^ a b Flight International, 3-9 tháng 10 năm 2006.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Future100 Executive Jet Lưu trữ 2008-12-24 tại Wayback Machine
- Rekkof Project Lưu trữ 2017-01-05 tại Wayback Machine
- Fokker 100 info
- Fokker 100 Operators Worldwide Lưu trữ 2008-12-11 tại Wayback Machine
Related contentSửa đổi
- Máy bay liên quan
- Danh sách liên quan
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Fokker 100. |