Frontier Airlines là một hãng hàng không giá rẻ lớn của Mỹ có trụ sở chính tại Denver, Colorado. Frontier khai thác các chuyến bay đến hơn 100 điểm đến trên khắp Hoa Kỳ và 31 điểm đến quốc tế, và sử dụng hơn 3.000 nhân viên. Hãng là công ty con và thương hiệu điều hành của Indigo Partners, LLC, và duy trì một trung tâm tại Sân bay Quốc tế Denver với nhiều thành phố trọng điểm trên khắp Hoa Kỳ.

Frontier Airlines
Logotype of the words Frontier Airlines with a stylized F
IATA
F9[1]
ICAO
FFT[2]
Tên hiệu
FRONTIER FLIGHT[2]
Lịch sử hoạt động
Thành lập8 tháng 2 năm 1994; 30 năm trước (1994-02-08)
Hoạt động5 tháng 7 năm 1994; 29 năm trước (1994-07-05)[3]
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Denver
Điểm dừng
quan trọng
Thông tin chung
Số AOCF3LA008Y[14]
CTHKTXFRONTIER Miles
Công ty mẹIndigo Partners
Số máy bay113
Điểm đến116
Trụ sở chínhDenver, Colorado, Hoa Kỳ
Nhân vật
then chốt
Nhân viên5,481 (2021)
Trang webflyfrontier.com
Tài chính
Doanh thuTăng 2,06 billion đô la Mỹ (2021)
Lợi nhuậnTăng −117 million đô la Mỹ (2021)
Lãi thựcTăng −102 million đô la Mỹ (2021)

Vào tháng 2 năm 2022, Frontier thông báo rằng họ đang cố gắng mua Spirit Airlines, một hãng hàng không giá rẻ khác có trụ sở tại Hoa Kỳ. Nếu được các cơ quan quản lý chấp thuận, hãng hàng không kết hợp này sẽ là hãng hàng không lớn thứ năm trong nước.

Thông tin hoạt động sửa

Kết quả kinh doanh sửa

Các xu hướng chính hiện có của Frontier Group Holdings, Inc. trong những năm gần đây được trình bày bên dưới (tại năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12), mặc dù báo cáo hàng năm đầy đủ chưa được công bố do Frontier thuộc sở hữu của công ty cổ phần tư nhân, Indigo Partners.

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Doanh thu (US$triệu) 1,317 1,662 1,433 1,349 1,575 1,604 1,714 1,915 2,156 2,508 1,250 2,060
Lợi nhuận ròng (US$triệu) 17 140 146 200 80 251 −225 −102
Số lượng nhân viên (toàn thời gian) 3,614 3,653 2,981 3,163 3,978 4,935 4,974 5,481
Sản lượng hành khách (triệu) 10.7 10.8 12.2 13.2 14.9 16.8 19.8 22.8 11.2 20.7
Hệ số tải hành khách (%) 83.6 87.1 88.8 90.6 90.4 88.0 87.2 86.4 84.9 86.1 67.5 75.9
Số lượng máy bay (tại năm kết thúc) 55 52 54 61 66 84 98 104 110

Thay đổi quản lý sửa

Dave Siegel đảm nhận vai trò giám đốc điều hành vào tháng 1 năm 2012. Nhiệm kỳ của Siegel kéo dài đến tháng 5 năm 2015, khi ông rời đi vì lý do cá nhân và được kế nhiệm bởi chủ tịch công ty, Bill Franke, người sẽ quản lý chiến lược và tài chính. Vào tháng 4 năm 2014, Barry L. Biffle được bổ nhiệm làm chủ tịch hãng, báo cáo với Siegel; sau khi Siegel ra đi, Biffle được giao nhiệm vụ quản lý các hoạt động hàng ngày của hãng.

Nhận diện thương hiệu sửa

Từ năm 1994 đến năm 2001, màu sơn của hãng hàng không bao gồm các tiêu đề "Frontier" màu xanh lá cây trên thân máy bay phía trước, một khẩu hiệu nhỏ "Spirit of the West" và ảnh động vật hoang dã trên đuôi của mỗi máy bay. Hầu hết các máy bay Boeing 737 đều có hình ảnh khác nhau trên cả hai mặt.

Bắt đầu từ năm 2001, một màu sơn mới đã được giới thiệu trên những chiếc Airbus A319 của hãng, với dòng chữ "FRONTIER" lớn màu bạc ở hai bên máy bay và khẩu hiệu "Spirit of the West" của hãng, sau đó được đổi thành "A whole different animal". Hình ảnh động vật ở đuôi máy bay được giữ lại, mặc dù hiện tại chỉ có một hình ảnh cho mỗi máy bay được sử dụng. Mặc dù những chiếc Boeing 737 của hãng vẫn còn trong đội bay cho đến năm 2005, nhưng không chiếc nào được sơn lại thành màu sơn này.

Tháng 4 năm 2013, Frontier đã giới thiệu một phiên bản sửa đổi của màu sơn, giữ các con vật mang tính biểu tượng trên đuôi máy bay, nhưng bỏ khẩu hiệu cũ và thay thế "FRONTIER" bằng "FLYFRONTIER.COM", trang web của hãng, để hỗ trợ hoạt động tiếp thị mới tập trung nhiều vào trên sự hiện diện web của hãng. Màu sơn này chỉ được sơn trên một số máy bay mới được giao. Máy bay trong màu sơn cũ hơn nhận được tiêu đề "FLYFRONTIER.COM" trên vỏ động cơ.

Ngày 9 tháng 9 năm 2014, Frontier đã giới thiệu một màu sơn được cập nhật, như một phần của quá trình chuyển đổi thương hiệu giúp vai trò của các phát ngôn viên tăng lên. Màu sơn mới đã giới thiệu lại kiểu chữ "FRONTIER" màu xanh lá cây cho thân máy bay, có chữ "F" cách điệu được thiết kế bởi Saul Bass cho Frontier ban đầu khi hãng vận chuyển công bố màu sơn mới vào năm 1978. Màu sơn của năm 2014 cũng bao gồm mũi tên truyền thống được sử dụng bởi Frontier ban đầu trước năm 1978. Mỗi chiếc máy bay đều có tên của con vật nổi bật trên đuôi của nó gần mũi máy bay để dễ nhận biết hơn.

Các khái niệm động vật được sử dụng cũng mở rộng sang hoạt động tiếp thị của Frontier. Mỗi con vật có một tên cụ thể. Máy bay động vật được sử dụng trong quảng cáo trên đài phát thanh và truyền hình của họ bao gồm thỏ Jack, gấu Grizwald, cáo Foxy (người mà Jack phải lòng), cá heo Flip (người luôn gặp khó khăn khi đến Chicago thay vì khí hậu ấm hơn mà những người khác đang đến to), linh miêu Larry, rái cá biển Hector và báo sư tử Sal. Những bổ sung mới là Chim cánh cụt Jim, Joe, Jay và Gary, một bộ tứ theo phong cách tiệm hớt tóc, hát những lời ca ngợi EarlyReturns cho khán giả về các nhân vật nổi tiếng của Frontier từ chiến dịch "một con vật hoàn toàn khác", rái cá Hector, quảng cáo cho sự mở rộng của Frontier trở lại Mexico và Polly the Parrot, người đã giành chiến thắng trong buổi thử giọng động vật mới vào năm 2012.

Mở rộng những khái niệm này vào năm 2023, Frontier đã giới thiệu một cách tiếp cận mới với các linh vật động vật của họ trong lịch có tiêu đề "Lông thú & Lông vũ". Lịch này đã được gửi qua email đến cơ sở dữ liệu khách du lịch của Frontier, khuyến khích họ tải xuống và hiển thị các ký tự tại nơi làm việc. Sáng kiến ​​cuối cùng đã phản tác dụng với hãng, khi người dùng trên các phương tiện truyền thông xã hội thảo luận về sự khó chịu của họ xung quanh chiến dịch.

Điểm đến sửa

 
Các quốc gia mà Frontier Airlines đang hoạt động

Frontier Airlines hiện khai thác 115 điểm đến trên khắp Hoa Kỳ, El Salvador, Mexico, Guatemala, Puerto Rico, Cộng hòa Dominica và Costa Rica.

Các sân bay hàng đầu theo số lượng ghế khởi hành hàng năm 2019[15]
Xếp hạng Sân bay Số ghế Tỉ lệ
1 Denver, Colorado 4,767,516  014.4%
2 Orlando, Florida 2,714,630  026.2%
3 Las Vegas, Nevada 1,797,154  033.7%
4 Philadelphia, Pennsylvania 1,204,770  026.5%
5 Tampa, Florida 722,036  027.6%
6 Atlanta, Georgia 720,850  016.4%
7 Chicago–Midway, Illinois 719,410  05.6%
8 Cleveland, Ohio 717,050  026.0%
9 Raleigh/Durham, North Carolina 605,274  035.0%
10 Fort Myers, Florida 579,096  029.8%

Đội bay sửa

 
Airbus A320neo
 
Airbus A321-200

Tuổi thọ trung bình đội bay tính đến tháng 1 năm 2023 là 4.4 năm.

Tính đến tháng 1 năm 2023:

Đội bay Frontier Airlines
Máy bay Đang hoạt động Đặt hàng Hành khách Ghi chú
Airbus A320-200 12 180 Dừng hoạt động từ năm 2025.[16]
Airbus A320neo 82 49 186 Giao hàng đến năm 2026.[17]
Airbus A321-200 21 230 Dùng hoạt động từ năm 2029.
Airbus A321neo ACF 4 154 240 Giao hàng từ năm 2022 đến năm 2029.
Airbus A321XLR 18 TBD Giao hàng từ năm 2026.
Tổng cộng 119 221

Tham khảo sửa

  1. ^ Vasigh, Bijan; Fleming, Kenneth; Humphreys, Barry (2014). Foundations of Airline Finance: Methodology and Practice. Routledge. tr. 137. ISBN 978-1-317-80249-5. OCLC 895660773 – qua Google Books.
  2. ^ a b Kurywchak, Sharon (29 tháng 3 năm 2018). “ORDER JO 7340.2H Contractions” (PDF). faa.gov. tr. 3–1–46. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Frontier Airlines – Our History, 1993–1998”. Frontier Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.[nguồn tự xuất bản]
  4. ^ Maslen, Richard (25 tháng 2 năm 2015). “Frontier Increases its Focus on Atlanta”. Routes Online. Routes. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Harden, Mark (30 tháng 9 năm 2014). “Frontier Airlines making Chicago's O'Hare a focus”. Chicago Business Journal. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Mutzabaugh, Ben (21 tháng 3 năm 2014). “Frontier Airlines tabs Cleveland as newest focus city”. USA Today. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ Marroquin, Art (4 tháng 5 năm 2017). “Frontier adding Las Vegas flights, local crew base”. Las Vegas Review-Journal. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “Frontier Airlines' route droppings revealed; 23 airport pairs no longer served”. anna.aero. 11 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ Tracy, Dan. “Frontier Airlines to hire 200 flight attendants in Orlando”. orlandosentinel.com.
  10. ^ “Frontier Airlines' rapid network changes continue. A return to Philadelphia, now with a ULCC mindset”. Insights > Analysis. CAPA—Centre for Aviation. 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ “Frontier Airlines to Open New Crew Base at Phoenix Sky Harbor International Airport”. News.flyfrontier.com. 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ “Frontier to open Tampa base, signals Atlanta intention | Routes”. Routesonline.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  13. ^ Loyd, Linda (15 tháng 1 năm 2013). “Frontier Airlines will make Trenton's airport its East Coast base”. The Philadelphia Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013 – qua Aviationpros.com.
  14. ^ “Federal Aviation Administration – Airline Certificate Information – Detail View”. av-info.faa.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “BTS Air Carriers : T-100 Segment (All Carriers)”. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ Pearson, James (13 tháng 10 năm 2022). “Frontier nhận chiếc Airbus A321neo ACF đầu tiên và đưa vào vận hành từ ngày mai”. Simple Flying (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  17. ^ “Frontier Airlines thông báo mở rộng lớn với cam kết cho 134 máy bay”.

Liên kết ngoài sửa