Gérardine Mukeshimana là một nhà khoa họcchính trị gia người Rwanda, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Động vật kể từ tháng 7 năm 2014.[1]

Gérardine Mukeshimana
Sinh10 tháng 12, 1970 (53 tuổi)
Rwanda
Quốc tịchRwandan
Trường lớpNational University of Rwanda
(Bachelor of Science in Agricultural engineering)
Michigan State University
(Master of Science in plant breeding, genetics, and biotechnology)
(Doctor of Philosophy in plant breeding, genetics, and biotechnology)[1]
Nghề nghiệpAgriculturist, Researcher, Plant geneticist
Năm hoạt động2000 — present
Nổi tiếng vìAgricultural research
Quê quánButare
Chức vịCabinet Minister of Agriculture
Cabinet of Rwanda
Phối ngẫuAdelit Nsabimana, PhD

Cuộc sống ban đầu và giáo dục sửa

Mukeshimana sinh ngày 10 tháng 12 năm 1970 tại Quận Huye ngày nay.[1] Cô có bằng kỹ sư nông nghiệp của Đại học Quốc gia Rwanda và bằng thạc sĩ (2001) và bằng tiến sĩ (2013) về công nghệ sinh học của Đại học bang Michigan.[2][3] Luận án tiến sĩ của cô có tựa đề "Phân tích sự phức tạp di truyền của các cơ chế chịu hạn trong đậu thường (Phaseolus Vulgaris L.)" [4] Năm 2012, cô đã được trao giải thưởng sinh viên quốc tế về phát triển nông nghiệp và thực phẩm quốc tế (BIFAD) năm 2012 cho những đóng góp của cô cho chương trình nhân giống đậu của Rwanda.[4]

Sự nghiệp sửa

Mukeshimana là giảng viên Khoa Nông nghiệp tại Đại học Quốc gia Rwanda và là điều phối viên cho Dự án Hỗ trợ Ngành Nông thôn của Ngân hàng Thế giới.[4]

Năm 2013, Mukeshimana là thành viên của nhóm nghiên cứu tại BecA Hub, một cơ sở sinh học tại Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tếNairobi.[4]

Mukeshimana được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên động vật trong nội các của Thủ tướng Anastase Murekezi vào tháng 7 năm 2014.[5][6] Cô vẫn giữ được vị trí của mình trong cuộc cải tổ nội các tháng 5 năm 2016 của Tổng thống Paul Kagame.[7]

Vào tháng 6 năm 2016, Mukeshimana đã tổ chức Tuần lễ Khoa học Nông nghiệp Châu Phi lần thứ 7 và Đại hội đồng Diễn đàn Nghiên cứu Nông nghiệp ở Châu Phi (FARA) tại Kigali, nơi đưa ra lời kêu gọi hành động sáu điểm để đạt được sáng kiến "Châu Phi nuôi dưỡng Châu Phi".[8] Trong cuộc cải tổ nội các ngày 31 tháng 8 năm 2017, Mukeshimana giữ lại bài đăng nội các và danh mục đầu tư của mình.[9]

Ấn phẩm sửa

  • Mukeshimana, Gerardine; Lasley, Amy L. (tháng 5 năm 2014). “Identification of Shoot Traits Related to Drought Tolerance in Common Bean Seedlings”. Journal of the American Society for Horticultural Science. American Society for Horticultural Science.
  • Mukeshimana, Gerardine; Butare, Louis; Cregan, Perry B.; Kelly, James D. (tháng 5 năm 2014). “Quantitative Trait Loci Associated with Drought Tolerance in Common Bean”. Crop Science. doi:10.2135/cropsci2013.06.0427.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Umutesi, Doreen (31 tháng 7 năm 2014). “Meet the new female faces in cabinet”. Kigali. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ Rwanda Today (26 tháng 12 năm 2014). “Rwandans who will be the centre of focus in 2015”. The East African. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “MINAGRI gets new ministers”. Republic of Rwanda Ministry of Agriculture and Animal Resources. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ a b c d “Gerardine Mukeshimana”. Norman E. Bourlag Leadership Enhancement in Agriculture Program. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “Rwandan Ambassador to Nigeria returns as Sports Minister to Kigali”. ATQ News. 2 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Habineza back at old portfolio and to host Kagame Cup in matter of days”. Voice of Sport. 24 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Munyaneza, James (10 tháng 5 năm 2016). “Rwanda: Kagame Shakes Up Cabinet, Names Three New Governors”. The New Times. AfricaTime.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “Agricultural Scientists Adopt Six-Point Call To Action To Feed Africa”. The Herald. 22 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ Kimenyi, Felly (31 tháng 8 năm 2017). “Rwanda gets new Cabinet, who is in?”. Kigali. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa