Galicia (Tây Ban Nha)

(Đổi hướng từ Galicia)

Galicia (tiếng Galicia: [ɡaˈliθja] , [ħaˈliθja], hay [ħaˈlisja]; tiếng Tây Ban Nha: [ɡaˈliθja]; tiếng Galiciatiếng Bồ Đào Nha: Galiza, tiếng Galicia: [ɡaˈliθa] , [ħaˈliθa], [ħaˈlisa], tiếng Bồ Đào Nha: [ɡɐˈlizɐ]) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha và một vùng dân tộc lịch sử dưới luật Tây Ban Nha.[1] Tọa lạc ở miền tây bắc bán đảo Iberia, nó bao gồm các tỉnh A Coruña, Lugo, OurensePontevedra, giáp với vùng Norte của Bồ Đào Nha về phía nam, các cộng đồng tự trị Castilla và LeónAsturias về phía đông, Đại Tây Dương về phía tây, và biển Cantabria về phía bắc. Nó có dân số 2.718.525 (2016)[2] và tổng diện tích 29.574 km2 (11.419 dặm vuông Anh). Galicia có hơn 1.660 km (1.030 mi) đường bờ biển,[3] với những đảo ven bờ, gồm quần đảo Cíes, Ons, Sálvora, Cortegada, và A Illa de Arousa (đảo lớn nhất và đông dân nhất).

Galicia
Galicia hay Galiza (tiếng Galicia)
—  Cộng đồng tự trị  —
Galicia (tiếng Galicia)
Galicia (tiếng Tây Ban Nha)

Hiệu kỳ
Coat-of-arms of Galicia
Huy hiệu
Hiệu ca: Os Pinos (Những cây thông)
Bản đồ Galicia
Vị trí của Galicia tại Tây Ban Nha và bán đảo Iberia
Galicia trên bản đồ Thế giới
Galicia
Galicia
Quốc giaTây Ban Nha
Thủ phủSantiago de Compostela
Thành phố lớn nhấtA Coruña
Municipio lớn nhấtVigo
Thủ phủSantiago de Compostela sửa dữ liệu
Các tỉnhA Coruña, Lugo, Ourense, và Pontevedra
Chính quyền
 • KiểuChính quyền địa phương trong nền quân chủ lập hiến
 • Thành phầnXunta de Galicia
 • Tổng thốngAlberto Núñez Feijóo (PPdeG)
Diện tích
 • Tổng cộng29.574,4 km2 (114,187 mi2)
Thứ hạng diện tích7 (5,8% Tây Ban Nha)
Dân số (2016)
 • Tổng cộng2.718.525
 • Thứ hạng5 (6% toàn Tây Ban Nha)
 • Mật độ9,2/km2 (24/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
ISO 3166-2ES-GA
Mã ISO 3166ES-GA sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaWakayama sửa dữ liệu
Statute of Autonomy1936
ngày 28 tháng 4 năm 1981
Official languagesGalicia, Tiếng Tây Ban Nha
Internet TLD.gal
Patron saintSt. James
Parliament75 deputies
Congress25 deputies (out of 350)
Senate19 senators (out of 264)
Trang webXunta de Galicia

Khu vực mà nay gọi là Galicia đã được con người đến định cư vào thời Trung kỳ đồ Đá cũ, với tên gọi xuất phát từ Gallaeci, một dân tộc Celt sinh sống ở phía bắc sông Douro vào thiên niên kỷ 1 TCN, ở một vùng trùng khớp với của nền văn hóa Castro địa phương. Galicia được sáp nhập vào đế quốc La Mã vào cuối các cuộc chiến tranh Cantabria năm 19 TCN, và trở thành một tỉnh Lã Mã vào thế kỷ 3. Năm 410, người Suebi (một dân tộc German) thiết lập một vương quốc với thủ đô đặt tại Braga (Bồ Đào Nha); vương quốc này được sáp nhập vào vương quốc của người Visigoth năm 585. Năm 711, Khalip quốc Omeyyad xâm lược bán đảo Iberia, thắng lợi trước vương quốc Visigoth Hispania năm 718, nhưng không lâu sau Galicia được hợp nhất vào vương quốc Asturias theo Kitô giáo năm 740. Vào thời Trung cổ, vương quốc Galicia có khi được cai trị bởi các vị vua của chính mình,[4] nhưng thường thì nó phụ thuộc vào vương quốc Leon và sau đó là Castilla, tuy vẫn giữ phong tục tập quán và văn hóa của riêng mình. Từ thế kỷ thứ 13, vua của Castilla, dưới danh nghĩa vua Galicia, chọn ra một Adiantado-mór để quản lý nơi đây.[5] Vị toàn quyền này cũng điều khiển Real Audiencia do Reino de Galicia, một cơ quan chính phủ và tòa án hoàng gia. Từ thế kỷ 16, quyền đại diện và tiếng nói của vương quốc Galicia được nắm giữ trong tay một hội đồng các ủy viên và người đại diện từ các thành phố của vương quốc, gọi là Cortes hay Junta của Vương quốc Galicia.[5] Hội đồng này bị phá vỡ năm 1833 khi vương quốc Galicia bị chia ra thành bốn tỉnh hành chính ít có quan hệ tương tác. Thế kỷ 19-20, những yêu cầu quyền tự trị và sự công nhận văn hóa Galicia lên cao. Điều này dẫn đến Đạo luật Tự trị năm 1936, nhưng sớm đổ vỡ bởi cuộc đảo chính của Franco và chế độ độc tài sau đó. Sau khi nền dân chủ được tái lập, cơ quan lập pháp đã thông qua Đạo luật Tự trị năm 1981, cho Galicia quyền tự quản, đã đồng thuận trong cuộc trưng cầu dân ý và hiện tại đang có hiệu lực.

Về địa lý, vùng nội địa Galicia có cảnh quan đồi núi; những dãy núi cao 2.000 m (6.600 ft) ở miền đông và nam. Vùng duyên hải là những rías[a] và vách đá xen kẻ nhau. Khí hậu Galicia mang tính ôn đới và nhiều mưa, mùa hè khô; đây được phân loại là khí hậu đại dương. Điều kiện địa lý và khí hậu này khiến việc chăn nuôi gia súc và trồng trọt trở thành ngành kinh tế chính của Galicia trong gần suốt chiều dài lịch sử, cho phép Galicia nuôi đủ một lượng dân cư tương đối lớn thời điểm đó.[6] Trừ đóng tàu và chế biến thực phẩm, kinh tế Galicia dựa trên nuôi trồng và đánh bắt hải sản cho tới giữa thế kỷ 20, khi nơi đây bắt đầu công nghiệp hóa. Năm 2012, tổng sản phẩm nội địa (GDP) là 56.000 triệu €,[7] với GDP trên đầu người danh nghĩa 20.700 €.[7] Dân cư chủ yếu tập trung ở hai khu vực: từ Ferrol tới A Coruña ở duyên hải miền bắc, và vùng Rías Baixas ở tây nam, gồm các thành phố Vigo, Pontevedra, và Santiago de Compostela. Có những điểm dân cư nhỏ hơn ở nội địa như LugoOurense. Thủ phủ chính trị là Santiago de Compostela, tại tỉnh A Coruña. Vigo, thuộc tỉnh Pontevedra, là municipio đông dân nhất, với dân số 292.817 (2016), trong khi A Coruña là thành phố đông dân nhất, với 215.227 người (2014).[8]

Hai ngôn ngữ có địa vị chính thức và sử dụng phổ biến tại Galicia: tiếng Galicia, một ngôn ngữ Rôman có quan hệ chặt chẽ với tiếng Bồ Đào Nha (cả hai xuất phát từ tiếng Galicia-Bồ Đào Nha chung thời Trung cổ) và tiếng Tây Ban Nha (thường được gọi là tiếng Castilla ("lingua castelá")). 56% dân số Galicia nói tiếng Galicia như ngôn ngữ thứ nhất (tiếng mẹ đẻ), 43% còn lại nói chủ yếu tiếng Castilla.[9]

Địa lý sửa

 
Carnota, trên bờ biển Galicia

Galicia có diện tích 29.574 kilômét vuông (11.419 dặm vuông Anh).[10] Điểm cực bắc là Estaca de Bares ở 43°47′B (cũng là điểm cực bắc của Tây Ban Nha); điểm cực nam là rìa vườn quốc gia Baixa Limia-Serra do Xurés chung biên giới với Bồ Đào Nha, ở 41°49′B.[10] Điểm cực đông (6°42′T) là một điểm biên giới giữa Ourensetỉnh Zamora của Castilla và León, còn điểm cực tây (9°18′T) nằm ở hai nơi: Fisterra và Mũi Touriñán, cả hai đều ở tỉnh A Coruña.[10]

Ghi chú sửa

  1. ^ Ría: những thung lũng nửa chìm nơi nước biển thâm nhập vào đất liền hàng chục kilômét.

Tham khảo sửa

  1. ^ "Galicia, một quốc gia lịch sử, tự thiết lập mình như một cộng đồng tự trị để có thể tự quản lý", "Galicia, nacionalidade histórica, constitúese en Comunidade Autónoma para acceder ó seu autogoberno" Statute of Autonomy of Galicia (1981), 1.
  2. ^ “Instituto Galego de Estatística”. Instituto Galego de Estatística. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “Límites e posición xeográfica”. Instituto Galego de Estatística. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ Rodríguez Fernández, Justiniano (1997). García I, Ordoño II, Fruela II, Alfonso IV. Burgos: Editorial La Olmeda. ISBN 84-920046-8-1.
  5. ^ a b de Artaza, Manuel Ma. (1998). Rey, reino y representación: la Junta General del Reino de Galicia (1599–1834). Madrid: Consejo Superior de Investigaciones Científicas. ISBN 84-453-2249-4.
  6. ^ Galicia có dân số 1.345.803 năm 1787, mật độ 44 người trên kilômét vuông, trên tổng dân số 9.307.804 trên toàn cỏi chính quốc Tây Ban Nha khi đó. Cf. Censo español executado de orden del Rey comunicada por el... Conde de Floridablanca en el año de 1787. Imprenta Real. 1787. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ a b “Instituto Nacional de Estadística”. Ine.es. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ INE 2013
  9. ^ Instituto Galego de Estatística (source is in Galician)
  10. ^ a b c Galicia 08, Xunta de Galicia, Consellaría de Cultura e Deporte.