George Mountbatten, Hầu tước thứ 2 xứ Milford Haven

George Louis Victor Henry Serge Mountbatten, Hầu tước thứ 2 xứ Milford Haven (George Louis Victor Henry Serge, 6 tháng 11 năm 1892[1] – 8 tháng 4 năm 1938), tên khai sinh là Thân vương tử George xứ Battenberg, được gọi là Bá tước xứ Medina từ năm 1917 đến năm 1921, là sĩ quan Hải quân Vương thất và là con trai cả của Louis Mountbatten, Hầu tước thứ 1 xứ Milford Haven (Louis xứ Battenberg) và Victoria của Hessen và Rhein.


Hầu tước xứ Milford Haven

Chân dung của Philip de László, 1924
Thông tin chung
SinhGeorge Louis Victor Henry Serge
(1892-11-06)6 tháng 11 năm 1892[1]
Cung điện Mới, Darmstadt, Đại Công quốc Hessen, Đế quốc Đức
Mất8 tháng 4 năm 1938(1938-04-08) (45 tuổi)
Luân Đôn,  Anh Quốc
An táng13 tháng 4 năm 1938
Bray, Berkshire, Anh
Phối ngẫu
Hậu duệ
ChaLouis xứ Battenberg
MẹVictoria của Hessen và Rhein
Binh nghiệp
Thuộc Liên hiệp Anh
Quân chủng Hải quân Hoàng gia Anh
Năm tại ngũ1904–37
Cấp bậcThuyền trưởng
Tham chiếnChiến tranh thế giới thứ nhất

Cuộc sống

sửa

Thân vương tử George xứ Battenberg sinh ra tại DarmstadtĐại công quốc Hessen, là đứa con thứ ba của Louis xứ BattenbergVictoria của Hessen và Rhein. Anh chị em của ông là Vương tức Alice của Hy Lạp (là chị gái lớn của ông, mẹ của Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch, Công tước xứ Edinburgh, người mà ông đã là người cố vấn trong thời niên thiếu của Philip), và Vương hậu Louise của Thụy Điển (chị gái thứ hai) và Louis Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện (người đã đảm nhận vai trò cố vấn của Philip sau khi George qua đời).

Ông được mô tả là một chàng trai khá tốt. Giống như cha mình, ông đặt mục tiêu theo đuổi sự nghiệp hải quân và đã xuất sắc tại Học viện Hải quân Hoàng gia ở Dartmouth, gia nhập Hải quân Vương thất kịp thời để tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông được thăng hàm trung úy vào ngày 15 tháng 1 năm 1913.[2] Ông được thăng hàm trung úy vào ngày 15 tháng 2 năm 1914.[3]

Năm 1917, làn sóng bài Đức đang cao trào mạnh mẽ ở anh, cha ông và một số người họ hàng của ông đã từ bỏ tên và các tước Đức của họ để đổi lấy tước vị quý tộc Anh theo sắc lệnh của vua George V, đổi toàn bộ những thành viên họ hàng Đức, trong đó Gia tộc Battenberg và đổi sang dạng Anh hóa là "Mountbatten". Ông được kế thừa tước hiệu Bá tước xứ Medina vào năm 1921 khi cha ông, Hầu tước thứ nhất xứ Milford Heaven qua đời. Trong chiến tranh, dì của ông là Hoàng hậu Aleksandra Fyodorovna của Nga cùng với chú của ông là Sa hoàng Nikolai II của Nga, cùng năm người anh em họ (con của Sa hoàng) và một người dì khác là Đại Vương công phu nhân Yelizaveta đã bị những người cách mạng Bolshevik giết hại.

Sau chiến tranh, Ngài Hầu tước xứ Milford Haven, như George được biết đến từ giờ, tiếp tục phục vụ trong Hải quân Hoàng gia. Ông được thăng chức trung úy chỉ huy vào ngày 15 tháng 2 năm 1922[4] và lên chức chỉ huy vào ngày 31 tháng 12 năm 1926.[5] Năm 1932, ông nghỉ hưu khỏi quân ngũ theo yêu cầu của bản thân, với hiệu lực từ ngày 9 tháng 12 cùng năm.[6] Vào ngày 6 tháng 11 năm 1937, ngay trước khi qua đời, ông được thăng cấp lên tước hiệu thuyền trưởng trong danh sách hưu trí.[7]

Là một nhà toán học tài ba, Hầu tước "có thể giải quyết các bài toán pháo binh phức tạp trong đầu" và "thường xuyên đọc sách về giải tích một cách thoải mái trên các chuyến tàu".[8] Nữ hoàng Elizabeth II, cháu dâu của ông, coi ông là "một trong những người thông minh và xuất chúng nhất".[9]

Ông qua đời vào 8 tháng 4 năm 1938 do bệnh ung thư tủy xương, hưởng thọ 45 tuổi và được chôn cất tại Nghĩa trang Bray, Bray, Berkshire. Hầu tước Milford Haven đã để lại các hiện vật cho Bảo tàng Anh.[8][9]

Hôn nhân

sửa

Vào thời điểm đó, Vương tử George xứ Battenberg, như ông được biết đến, kết hôn với Nữ Bá tước Nadezhda Mikhaylovna de Torby (con gái của Đại Vương công Mikhail Mikhaylovich của NgaNgười vợ không chính thức, Bá tước Sophie von Merenberg) vào ngày 15 tháng 11 năm 1916 tại Đại sứ quán Nga, đường Welbeck, Luân Đôn. Họ sống tại Lynden Manor ở Holyport, Berkshire và có hai người con.

Danh dự

sửa

Trong nước

sửa

Nước ngoài

sửa

Tổ tiên

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Hessisches Hauptstaatsarchiv; Wiesbaden, Deutschland; Bestand: 901; Laufende Nummer: 150
  2. ^ “No. 28688”. The London Gazette: 960. 7 tháng 2 năm 1913.
  3. ^ “No. 28802”. The London Gazette: 1273. 17 tháng 2 năm 1914.
  4. ^ “No. 32613”. The London Gazette (Supplement): 1414. 17 tháng 2 năm 1922.
  5. ^ “No. 33235”. The London Gazette (Supplement): 8. 31 tháng 12 năm 1926.
  6. ^ “No. 33890”. The London Gazette: 7833. 9 tháng 12 năm 1932.
  7. ^ “No. 34454”. The London Gazette: 7087. 12 tháng 11 năm 1937.
  8. ^ a b “No. 33890”. The London Gazette: 7833. 9 tháng 12 năm 1932.
  9. ^ a b “No. 34454”. The London Gazette: 7087. 12 tháng 11 năm 1937.
  10. ^ a b [1] Milford Haven (1917) Cracroft's Peerage. Retrieved 3 January 2014.
  11. ^ “No. 30227”. The London Gazette (Supplement): 8208. 10 tháng 8 năm 1917.
  12. ^ “No. 30116”. The London Gazette (Supplement): 5591. 5 tháng 6 năm 1917.
  13. ^ a b Battenberg family tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  14. ^ a b c d Weir, Alison (1996). Britain's Royal Families: The Complete Genealogy . London: Pimlico. tr. 305–307. ISBN 0-7126-7448-9.
  15. ^ a b Metnitz, Gustav Adolf (1953), “Alexander”, Neue Deutsche Biographie (NDB) (bằng tiếng Đức), 1, Berlin: Duncker & Humblot, tr. 192Quản lý CS1: postscript (liên kết); (full text online)
  16. ^ a b Franz, E.G. (2005). Das Haus Hessen: Eine europäische Familie. Stuttgart: Kohlhammer Verlag. tr. 164–170. ISBN 978-3-17-018919-5. OCLC 76873355.
  17. ^ a b Franz, Eckhart G. (1987), “Ludwig IV.”, Neue Deutsche Biographie (NDB) (bằng tiếng Đức), 15, Berlin: Duncker & Humblot, tr. 398–400Quản lý CS1: postscript (liên kết); (full text online)

Liên kết ngoài

sửa
Quý tộc Liên hiệp Anh
Tiền nhiệm:
Louis Mountbatten
Hầu tước xứ Milford Haven
1921–1938
Kế nhiệm:
David Mountbatten