Giáo phận Hải Phòng
Giáo phận Hải Phòng (tiếng Latin: Dioecesis Haiphongensis) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam. Đây là một trong những vùng đất mà những nhà truyền giáo đầu tiên đặt chân đến Việt Nam từ năm 1655.[3].
Giáo phận Hải Phòng Dioecesis Haiphongensis | |
---|---|
Huy hiệu | |
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa giới | Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh,một phần các huyện Ân Thi và Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Hà Nội |
Thống kê | |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 5.150.000 134.846 |
Giáo xứ | 98 (2021)[1] |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Thành lập | 24 tháng 7 năm 1678 (346 năm, 2 tháng, 2 tuần và 5 ngày) |
Nhà thờ chính tòa | Nữ Vương Rất Thánh Mân Côi |
Toà giám mục | 46 Hoàng Văn Thụ, phường Quang Trung, quận Hồng Bàng, Hải Phòng |
Thánh bổn mạng | Đức Mẹ Mân Côi |
Linh mục đoàn | 111 (2022)[2] |
Linh mục triều | 108 (2022)[2] |
Linh mục dòng | 3 (2022)[2] |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Giuse Vũ Văn Thiên |
Giám mục | Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản |
Tổng Đại diện | Phêrô Nguyễn Văn Nguyên |
Nguyên giám mục | Giuse Vũ Văn Thiên |
Trang mạng | |
http://gphaiphong.org |
Vào năm 2017, giáo phận có diện tích khoảng 9.079 km², tương ứng địa bàn thành phố Hải Phòng và 2 tỉnh Quảng Ninh và Hải Dương, với khoảng 134.846 giáo dân (chiếm 2,6% dân số) và 92 giáo xứ.[4] Tính đến năm 2022, tổng số linh mục của giáo phận này là 111, trong số này có 108 linh mục triều và 3 linh mục dòng.[2]
Giáo phận hiện đang được cai quản bởi giám mục chính tòa Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản (từ năm 2022).[5]
Lịch sử
sửaNgày 9 tháng 9 năm 1659, với Sắc chỉ Super Cathedram Principis, Giáo hoàng Alexander VII (1655-1667) thiết lập ở Việt Nam hai Hạt Đại diện Tông Tòa: Đàng Ngoài và Đàng Trong. Vùng đất Hải Phòng, Hải Dương lúc này đã những giáo xứ quan trọng ở Đàng Ngoài như Xứ Đoài, Xứ Bắc, Kẻ Sặt.
Năm 1679, Giáo hoàng Innôcentê XI (1676-1689) chia Hạt Đại diện Tông Tòa Đàng Ngoài làm hai: Đông Đàng Ngoài và Tây Đàng Ngoài, lấy sông Hồng và sông Lô làm ranh giới. Linh mục François Deydier Phan, thuộc Hội Thừa sai Paris, được đặt làm Giám mục tiên khởi của Hạt Đại diện (Địa phận_ Đông Đàng Ngoài, lúc đó Toà Giám mục thường ở Phố Hiến; sau đời Giám mục Deydier, Toà Giám mục thường đặt ở vùng Bùi Chu, đôi khi ở Kẻ Sặt, Hải Dương.
Ngày 5 tháng 9 năm 1848, Giáo hoàng Piô IX (1848-1878) ban Chiếu thư chia tỉnh Nam Định và tỉnh Hưng Yên, lập thành Hạt Đại diện Tông Tòa (Địa phận) Trung, phần đất còn lại giữ tên cũ là Địa phận Đông, do Giám mục Jeronimo Hermosilla Liêm, O.P., giám mục tiên khởi người Tây Ban Nha, coi sóc. Ngày 6 tháng 11 năm 1861, giám mục này tử đạo tại khu Năm Mẫu (Hải Dương). Trong thời Giám mục Liêm, Địa phận có diện tích đất rộng, lúc này giáo dân đã lên tới con số 45.000, ở rải rác trong 327 xứ và họ trên tổng số dân là 3 triệu người. Toà Giám mục khi ở Nam Am, khi ở Kẻ Mốt (thuộc Bắc Ninh ngày nay). Giáo phận Đông đã có các trường Lý Đoán (Đại chủng viện) và La Tinh (Tiểu chủng viện) ở Đông Xuyên, Kẻ Mốt, Tử Nê.
Ngày 29 tháng 5 năm 1883, Giáo hoàng Lêô XIII (1878-1889) công bố Chiếu thư lập Giáo phận Bắc. Phần còn lại gồm các tỉnh Hải Dương (bấy giờ gồm cả Kiến An), Quảng Yên và Hải Ninh (tức Móng Cái), vẫn giữ tên cũ là Giáo phận Đông do Giám mục Jose Terrès Hiến coi sóc. Toà Giám mục đặt ở Hải Dương. Hải Phòng khi ấy là nhiệm sở của Tổng đại diện, nhưng năm 1880, linh mục Tổng Đại diẹn Salvador Masso Tế đã xây nhà thờ Chính tòa.
Năm 1890, Giám mục Terrès Hiến dời Toà Giám mục từ Hải Dương ra Hải Phòng, còn cơ sở Tổng đại diện chính chuyển sang Liễu Dinh một thời gian rồi đưa về Kẻ Sặt. Hàng giáo sĩ năm 1892 có Giám mục Terrès Hiến, 32 linh mục triều, 8 thừa sai, 2 linh mục dòng người Việt, 82 thầy giảng, 20 chủng sinh thần học, 20 chủng sinh triết, 20 tiểu chủng sinh, 281 học sinh trường thử và 41.120 giáo dân.
Ngày 3 tháng 12 năm 1924, Toà Thánh đổi tên Địa phận Đông theo địa hạt hành chính, nơi đặt Toà Giám mục, thành Giáo phận Hải Phòng, lúc bấy giờ do Giám mục Francisco Ruiz de Azua Minh, O.P. (1919-1929) coi sóc.
Danh sách các giáo xứ
sửaĐịa giới giáo phận: phía bắc giáp Tổng giáo phận Nam Ninh (Trung Quốc) và giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng, phía nam giáp giáo phận Thái Bình, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp giáo phận Bắc Ninh.
Tính đến năm 2021, Giáo phận Hải Phòng 81 linh mục[6], trông coi 111 giáo xứ được phân chia theo 6 giáo hạt như sau: Hòn Gai, Mạo Khê, Chính Tòa, Nam Am, Hải Dương, Kẻ Sặt
Giáo hạt Chính Tòa
sửaGiáo hạt Chính Tòa gồm 21 giáo xứ nằm trên địa bàn các quận nội thành và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, Kiến Thụy, Cát Hải thuộc thành phố Hải Phòng, xếp theo ABC:
- Giáo xứ An Hải - 33 phố Cấm, phường Gia Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ An Tân - 24 Trần Nguyên Hãn, phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ An Toàn - Phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Cựu Viên - Phường Quán Trữ, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Đồng Giá - Xã Thiên Hương, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Gia Thước - Xã Gia Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Chính Toà - 46 Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Hàng Kênh - 116 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Hữu Quan - Xã Dương Quan, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Lãm Hà - Phường Lãm Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Lão Phú - Xã Tân Phong, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Lập Lễ - Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Lương Khê - Phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ My Sơn - Xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Nam Pháp - Phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Quỳnh Hoàng - Xã Nam Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thư Trung - Phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thuỷ Giang - Phường Hải Thành, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thủy Trang - Đồng Giới - Phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Trang Quan - Xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Xâm Bồ - Phường Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Giáo hạt Nam Am
sửaGiáo hạt Nam Am gồm 26 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng và An Lão thuộc thành phố Hải Phòng, xếp theo ABC:
- Giáo xứ An Cầu - Xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ An Quý - Xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Bạch Xa - Xã Nam Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Duyên Lão - Xã Tiên Minh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Đông Côn - Xã Tiên Minh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Đông Xuyên - Xã Đoàn Lập, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Hội Am - Xã Cao Minh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Khúc Giản - Xã Trường Thành, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Kim Côn - Xã Chiến Thắng, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Liêm Khê - Xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Liễu Dinh - Xã Trường Thọ, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Nam Am - Xã Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Suý Nẻo - Xã Bắc Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Tân Am - Xã Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Tân Hưng - Xã Đông Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thanh Giáo - Xã Thanh Lương, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thiết Tranh - Xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Thủy Giang Mẫu - Xã Trường Thành, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Tiên Am - Xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Tiên Đôi - Xã Đoàn Lập, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Trung Nghĩa - Xã Hùng Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Vạn Hoạch - Xã Cao Minh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Văn Khê - Xã An Thọ, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Xuân Điện - Xã Hòa Bình, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Xuân Hòa - Xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
- Giáo xứ Xuân Quang - Xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Giáo hạt Mạo Khê
sửaGiáo hạt Mạo Khê gồm 8 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Uông Bí, thành phố Đông Triều, thị xã Quảng Yên, thuộc tỉnh Quảng Ninh và một phần nhỏ thành phố Chí Linh (tỉnh Hải Dương), xếp theo ABC:
- Đại Bát - Phường Hoàng Tân, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
- Đạo Dương - Phường Bình Dương, thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Đông Khê - Xã Việt Dân, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Đông Tân - Phường Hồng Phong, thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Mạo Khê - Phường Mạo Khê, thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Sông Khoai - Xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Trạp Khê - Phường Nam Khê, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Yên Trì - Xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Giáo hạt Hòn Gai
sửaGiáo hạt Hòn Gai gồm 12 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, các huyện Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Vân Đồn, Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh, xếp theo ABC:
- Cẩm Phả - Phường Cẩm Tây, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Cô Tô - Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- Cửa Ông - Phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Hà Khẩu - Phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Hà Lai - Thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
- Hải Yên - Phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Hòn Gai - Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Ninh Dương - Phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Thanh Lân - Xã Thanh Lân, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- Trà Cổ - Phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Vân Đồn - Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Xuân Ninh - Xã Hải Xuân, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Giáo hạt Hải Dương
sửaGiáo hạt Hải Dương gồm 22 giáo xứ nằm trên địa bàn các thành phố Hải Dương, Chí Linh, thị xã Kinh Môn, các huyện Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương, xếp theo ABC:
- An Thủy - Phường Hiến Thành, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Đáp Khê - Xã Nhân Huệ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
- Đồng Xá - Xã Đồng Cẩm, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Hải Dương - 100 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Hải Ninh - Xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Hào Xá - Xã Thanh Xá, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- Kim Bào - Phường Duy Tân, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Kim Bịch - Xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Kim Lai - Phường Ngọc Châu, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Mạn Nhuế - Thị trán Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Mức Cầu - Xã Thái Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Mỹ Động - Phường Hiến Thành, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Nghĩa Xuyên - Xã Tam Kỳ, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Nhan Biều - Xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Nhân Nghĩa - Phường Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Phú Tảo - Phường Thạch Khôi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Quảng Đạt - Xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Tân Kim - 36 Tân Kim, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thắng Yên - Xã Thượng Vũ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Trung Hà - Xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Tư Đa - Xã Minh Hòa, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Văn Mạc - Xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Giáo hạt Kẻ Sặt
sửaGiáo hạt Kẻ Sặt gồm 22 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Bình Giang, Cẩm Giàng, Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc (thuộc tỉnh Hải Dương), một phần nhỏ các huyện Ân Thi, Yên Mỹ (thuộc tỉnh Hưng Yên), xếp theo ABC:
- Ba Đông - Xã Đồng Quang, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- Bình Hoàng - Xã Vạn Phúc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Bùi Hòa - Xã Tân Quang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Bùi Xá - Xã Trung Hòa, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Chỉ Khê - Xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
- Đại Lộ - Xã Hà Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Đào Xá - Xã Đào Dương, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
- Đầu Lâm - Xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Đồng Bình - Xã Ninh Hải, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Đông Lâm - Xã Văn Tố, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Đồng Vạn - Xã Ứng Hòe, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Kẻ Bượi - Xã Phạm Trấn, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- Kẻ Sặt - Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Ngọc Lý - Xã Ngọc Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Phần Lâm - Xã Đào Dương, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
- Phú Lộc - Xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
- Phương Quan - Xã Lê Hồng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Thánh Antôn (An Quý) - Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Thánh Mátthêu (Quàn) - Xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Thánh Phêrô (Đổng Xá) - Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Thúy Lâm - Xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Từ Xá - Xã Đoàn Kết, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Các danh địa trong giáo phận
sửaNhà thờ chính tòa và Tòa Giám mục
sửaNhà thờ Đức Mẹ Mân Côi ở Hải Phòng được chỉ định làm Nhà thờ chính tòa của giáo phận.[7].
Thánh địa hành hương
sửa1, Đền thờ bốn thánh tử đạo hải dương, TP Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
2, Đền thánh Đức Mẹ mân côi, giáo xứ Nam Am, Vĩnh Bảo - Hải Phòng
3, Đền thờ thánh An Tôn, giáo xứ thánh An Tôn, Bình giang - Hải Dương
4, Đền thờ thánh tâm Chúa Giêsu, giáo xứ Liễu Dinh, An lão - Hải Phòng.
Các đời Giám mục quản nhiệm
sửaSTT | Tên | Thời gian quản nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Ngoài | |||
1 † | François Deydier Phan | 1679-1693 | Giáo phận Đông Đàng Ngoài |
2 † | Raimondo Lezzoli Cao | 1696-1706 | |
3 † | Juan Santa Cruz Thập | 1716-1721 | |
4 † | Bottaro Sextris Tri | 1716-1737 | |
5 † | Hilario Jesu Costa Hy | 1735-1740 | |
6 † | Santiago Hernández Hy | 1757-1777 | |
7 † | Manuel Obellar | 1778-1789 | |
8 † | Feliciano Alonso Phê | 1790-1799 | |
9 † | Delgado Cebrián Hy | 1794-1838 | |
10 † | Domingo Henares Minh | 1800-1838 | Phó Đại diện Tông Tòa Đông Đàng Ngoài (Hiệu tòa Fesseë) |
11 † | Jerónimo Hermosilla Liêm | 1839-1861 | |
12 † | Domingo Martí Gia | 1847-1848 | |
13 † | Hilarión Alcázar Hy | 1848-1870 | |
14 † | Antonio Colomer Lễ | 1870-1883 | |
15 † | José Terrés Hiến | 1874-1906 | |
16 † | Nicasio Arellano Huy | 1906-1919 | |
17 † | Ruiz de Azúa Ortiz de Zárate | 1917-1924 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Hải Phòng | |||
Ruiz de Azúa Ortiz de Zárate | 1924-1929 | ||
18 † | Alejandro García Fontcuberta | 1930-1933 | Giáo phận Hải Phòng |
19 † | Francisco Gomez de Santiago Lễ | 1932-1952 | |
20 † | Giuse Trương Cao Đại | 1953-1960 | |
21 † | Phêrô Maria Khuất Văn Tạo | 1955-1960 | |
Giáo phận Hải Phòng | |||
Phêrô Maria Khuất Văn Tạo | 1960-1977 | ||
* | Trống tòa | 1977-1979 | |
22 † | Giuse Maria Nguyễn Tùng Cương | 1979-1999 | |
* | Trống tòa | 1999-2002 | Linh mục Đa Minh Nguyễn Chấn Hưng, Giám quản giáo phận. |
23 | Giuse Vũ Văn Thiên | 2003-2018 2018-2022 |
Giám mục chính tòa Giám quản Tông Tòa |
24 | Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản | 2022-nay |
Ghi chú:
- : Giám mục chính tòa
- : Giám mục phó, Giám mục phụ tá hoặc Đại diện Tông Tòa
- : Giám quản Tông Tòa
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênucan
- ^ a b c d LINH MỤC GIÁO PHẬN HẢI PHÒNG NĂM 2022
- ^ Asianews Article on Hai Phong
- ^ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ GIÁO PHẬN HẢI PHÒNG
- ^ “ĐTC Phanxicô bổ nhiệm Giám mục Chính tòa Gp. Hải Phòng - Vatican News tiếng Việt”. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.
- ^ [1]
- ^ Giga Catholic Information