Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009–10
(Đổi hướng từ Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009-10)
Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2009–10 là mùa bóng đá thứ 18 của giải ngoại hạng Anh kể từ lần đổi tên năm 1992, với chức vô địch thuộc về Chelsea chính thức ngày 9/5/2010.
Mùa giải | 2009–10 |
---|---|
Vô địch | Chelsea Lần 3 từ khi giải mang tên Premier League Lần thứ tư của các giải bóng đá cao nhất nước Anh. |
Xuống hạng | Portsmouth Burnley Hull City |
Champions League | Chelsea (vòng bảng) Manchester United (vòng bảng) Arsenal (vòng bảng) Tottenham Hotspur (sơ loại) |
Europa League | Manchester City (sơ loại) Aston Villa (sơ loại) Liverpool (vòng loại thứ 3) Fulham |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.053 (2,77 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Didier Drogba (29) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Tottenham Hotspur 9–1 Wigan Athletic (22 tháng 11 năm 2009)[1] Chelsea 8–0 Wigan Athletic (9 tháng 5 năm 2010) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Everton 1–6 Arsenal (15 tháng 8 năm 2009) Wigan Athletic 0–5 Manchester United (22 tháng 8 năm 2009) Portsmouth 0–5 Chelsea (24 tháng 3 năm 2010) Burnley 1–6 Manchester City (3 tháng 4 năm 2010) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Tottenham Hotspur 9–1 Wigan Athletic (22 tháng 11 năm 2009) (10 bàn)[1] |
Chuỗi thắng dài nhất | Chelsea (6 trận) chấm dứt ngày 26 tháng 9 năm 2009[2] Arsenal (6 trận) chấm dứt ngày 27 tháng 3 năm 2010[3] |
Chuỗi bất bại dài nhất | Birmingham City (12 trận) chấm dứt ngày 27 tháng 1 năm 2010[4] |
Chuỗi thua dài nhất | Portsmouth (7 trận) chấm dứt ngày 3 tháng 10 năm 2009[5] |
Trận có nhiều khán giả nhất | Manchester United 4–0 Stoke City (75.316) (9 tháng 5 năm 2010)[6] |
Trận có ít khán giả nhất | Wigan Athletic 0–0 Portsmouth (14.323) (14 tháng 4 năm 2010)[6] |
Số khán giả trung bình | 34.150[7] |
← 2008–09 2010–11 → |
Khởi điểm
sửaTrước mùa giải
sửaTrước mùa giải, vào ngày 31 tháng 7, cựu huấn luyện viên của Câu lạc bộ Newcastle Ngài Bobby Robson qua đời ở tuổi 76, ông đồng thời cũng từng là huấn luyện viên của Fulham, Ipswich, Barcelona, Porto, PSV và Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Trong trận đầu tiên của mùa giải các cầu thủ đứng quanh vòng tròn trung tâm và dành 1 phút mặc niệm cho ông.
Các câu lạc bộ
sửaThay đổi huấn luyện viên
sửaHull City, Bolton Wanderers, Portsmouth, Burnley
Thay đổi chủ sở hữu
sửaBảng điểm xếp hạng
sửaBảng xếp hạng sau 19 vòng đấu | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Hiệu số | Số điểm | Lên/Xuống hạng | ||
1 | Chelsea | 38 | 27 | 5 | 6 | 103 | 32 | +71 | 86 | |||
2 | Manchester United | 38 | 27 | 4 | 7 | 86 | 28 | +58 | 85 | |||
3 | Arsenal | 38 | 23 | 6 | 9 | 83 | 41 | +42 | 75 | |||
4 | Tottenham Hotspur | 38 | 21 | 7 | 10 | 67 | 41 | +26 | 70 | |||
5 | Manchester City | 38 | 18 | 13 | 7 | 73 | 45 | +38 | 67 | |||
6 | Aston Villa | 38 | 17 | 13 | 8 | 52 | 39 | +13 | 64 | |||
7 | Liverpool FC | 38 | 18 | 9 | 11 | 61 | 35 | +26 | 63 | |||
8 | Everton | 38 | 16 | 13 | 9 | 60 | 49 | +11 | 61 | |||
9 | Birmingham City | 38 | 13 | 11 | 14 | 38 | 47 | -9 | 50 | |||
10 | Blackburn Rovers | 38 | 13 | 11 | 14 | 41 | 55 | -14 | 50 | |||
11 | Stoke City | 38 | 11 | 14 | 13 | 34 | 48 | -14 | 47 | |||
12 | Fulham | 38 | 12 | 10 | 16 | 39 | 46 | -7 | 46 | |||
13 | Sunderland | 38 | 11 | 11 | 16 | 48 | 56 | -8 | 44 | |||
14 | Bolton Wanderers | 38 | 10 | 9 | 19 | 42 | 67 | -25 | 39 | |||
15 | Wolverhampton Wanderers | 38 | 9 | 11 | 18 | 32 | 56 | -24 | 38 | |||
16 | Wigan Athletic | 38 | 9 | 9 | 20 | 37 | 79 | -42 | 36 | |||
17 | West Ham United | 38 | 8 | 11 | 19 | 47 | 66 | -19 | 35 | |||
18 | Burnley | 38 | 8 | 6 | 24 | 42 | 82 | -40 | 30 | |||
19 | Hull City | 38 | 6 | 12 | 20 | 34 | 75 | -41 | 30 | |||
20 | Portsmouth | 38 | 7 | 7 | 24 | 34 | 66 | -32 | 19 |
Kết quả
sửa- Chelsea, Manchester United, Arsenal giành quyền vào vòng Chung kết cúp UEFA Champions League
- Tottenham Hotspur giành quyền đấu play-off cúp UEFA Champions League
- Manchester City, Aston Villa, Liverpool giành quyền chơi Europa League
- Burnley, Hull City, Portsmouth xuống hạng nhất
- Newcastle United, West Bromwich Albion, Blackpool F.C lên chơi giải ngoại hạng Anh 2010-11
Thống kê
sửaCác cầu thủ ghi bàn nhiều nhất
sửaThứ tự | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn[8] |
---|---|---|---|
1 | Didier Drogba | Chelsea | 29 |
2 | Wayne Rooney | Manchester United | 26 |
3 | Darren Bent | Sunderland | 24 |
4 | Carlos Tévez | Manchester City | 23 |
5 | Frank Lampard | Chelsea | 22 |
6 | Jermain Defoe | Tottenham Hotspur | 18 |
Fernando Torres | Liverpool | 18 | |
8 | Cesc Fàbregas | Arsenal | 15 |
9 | Emmanuel Adebayor | Manchester City | 14 |
10 | Louis Saha | Everton | 13 |
Gabriel Agbonlahor | Aston Villa | 13 |
Các cầu thủ có đường chuyền thành bàn nhiều nhất
sửaThứ tự | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số lần[8] |
---|---|---|---|
1 | Frank Lampard | Chelsea | 17 |
2 | Cesc Fàbregas | Arsenal | 15 |
3 | Didier Drogba | Chelsea | 13 |
4 | James Milner | Aston Villa | 12 |
5 | Nicolas Anelka | Chelsea | 10 |
Craig Bellamy | Manchester City | 10 | |
Ryan Giggs | Manchester United | 10 | |
Nani | Manchester United | 10 | |
Ashley Young | Aston Villa | 10 | |
10 | Leighton Baines | Everton | 9 |
Matthew Etherington | Stoke City | 9 | |
Aaron Lennon | Tottenham Hotspur | 9 | |
Antonio Valencia | Manchester United | 9 |
Các giải thưởng
sửaTham khảo
sửa- ^ a b Fletcher, Paul (22 tháng 11 năm 2009). “Tottenham 9-1 Wigan”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 22 tháng 11 năm 2009.
- ^ Lewis, Aimee (26 tháng 9 năm 2009). “Wigan 3-1 Chelsea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 18 tháng 2 năm 2010.
- ^ Sheringham, Sam (ngày 27 tháng 3 năm 2010). “Birmingham 1-1 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ Lyon, Sam (ngày 27 tháng 1 năm 2010). “Chelsea 3-0 Birmingham”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 18 tháng 2 năm 2010.
- ^ Scrivener, Peter (3 tháng 10 năm 2009). “Wolverhampton 0-1 Portsmouth”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 25 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b “English Premier League - Statistics - 2009/2010”. ESPN. ESPN. 3 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênEPLS
- ^ a b “Barclays Premier League Statistics”. premierleague.com. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập 17 tháng 4 năm 2010.