Giải bóng đá ngoại hạng Iraq 1974-75
Giải bóng đá ngoại hạng Iraq 1974–75 là mùa giải đầu tiên của giải đấu kể từ khi thay thế 4 giải khu vực trước đó tổ chức ở Iraq (đáng chú ý nhất là Iraqi Central League). Al-Tayaran (bây giờ là Al-Quwa Al-Jawiya) giành chức vô địch.[1]
Mùa giải | 1974–75 |
---|---|
Vô địch | Al-Tayaran (danh hiệu đầu tiên) |
Xuống hạng | Al-Rafidain |
Vua phá lưới | Thamer Yousif (13 bàn) |
1975–76 → |
Thay đổi tên gọi sửa
- Al-Quwa Al-Jawiya đổi tên thành Al-Tayaran.
- Al-Sikak Al-Hadeed đổi tên thành Al-Naqil.
- Al-Muwasalat được thành lập sau sự hợp nhất của Al-Minaa và Al-Bareed.
- Al-Sinaa được thành lập sau sự hợp nhất của nhiều đội bao gồm Al-Kahrabaa.
- Al-Shorta được thành lập sau sự hợp nhất của đội chính Aliyat Al-Shorta và đội dự bị Kuliya Al-Shorta và Shorta Al-Najda.
- Al-Baladiyat được thành lập sau sự hợp nhất của Maslahat Naqil Al-Rukab và Esalet Al-Mai.
- Al-Jaish được thành lập sau sự hợp nhất của nhiều đội bao gồm Al-Mushat và Quwat Salahaddin.
Bảng xếp hạng sửa
Vị thứ | Đội bóng | St | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
1 | Al-Tayaran (C) | 18 | 13 | 4 | 1 | 36 | 11 | +25 | 30 |
2 | Al-Naqil | 18 | 13 | 3 | 2 | 47 | 11 | +36 | 29 |
3 | Al-Muwasalat | 18 | 12 | 3 | 3 | 29 | 13 | +16 | 27 |
4 | Al-Sinaa | 18 | 10 | 5 | 3 | 36 | 16 | +20 | 25 |
5 | Al-Shorta | 18 | 8 | 3 | 7 | 29 | 33 | –4 | 19 |
6 | Al-Samawa | 18 | 5 | 6 | 7 | 22 | 23 | –1 | 16 |
7 | Al-Baladiyat | 18 | 5 | 5 | 8 | 15 | 27 | –12 | 15 |
8 | Al-Jaish | 18 | 3 | 4 | 11 | 13 | 30 | –17 | 10 |
9 | Babil | 18 | 2 | 2 | 14 | 9 | 38 | –29 | 6 |
10 | Al-Rafidain | 18 | 0 | 3 | 15 | 7 | 41 | –34 | 3 |
Al-Naqil giải thể vì khó khăn tài chính | |
Xuống hạng Iraq Division 1 |
Vua phá lưới sửa
Vị thứ | Cầu thủ | Bàn thắng | Đội bóng |
---|---|---|---|
Thamer Yousif | Al-Naqil | ||
Kadhim Waal | Al-Muwasalat |
Tham khảo sửa
- ^ “List of Giải bóng đá ngoại hạng Iraq Champions”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.