Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021
Ngày8–21 tháng 2
Lần thứ109
Kỷ nguyên Mở (53)
Thể loạiGrand Slam
Bốc thăm128S / 64D
Tiền thưởngA$80,000,000[1]
Mặt sânCứng (GreenSet)
Địa điểmMelbourne, Victoria, Úc
Sân vận độngMelbourne Park[a]
Các nhà vô địch
Đơn nam
Serbia Novak Djokovic
Đơn nữ
Nhật Bản Naomi Osaka
Đôi nam
Croatia Ivan Dodig / Slovakia Filip Polášek
Đôi nữ
Bỉ Elise Mertens / Belarus Aryna Sabalenka
Đôi nam nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Hoa Kỳ Rajeev Ram
Đơn nam xe lăn
Bỉ Joachim Gérard
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Úc Dylan Alcott
Đôi nam xe lăn
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Úc Dylan Alcott / Úc Heath Davidson
← 2020 · Giải quần vợt Úc Mở rộng · 2022 →

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021 là một giải quần vợt Grand Slam được diễn ra tại Melbourne Park, từ ngày 8–21 tháng 2 năm 2021.[2]

Đây là lần thứ 109 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 53 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Ban đầu giải đấu được dự kiến diễn ra từ ngày 18–31 tháng 1 năm 2021, nhưng đã bị hoãn lại 3 tuần đến tháng 2 do đại dịch COVID-19. Giải đấu là một phần của ATP Tour 2021WTA Tour 2021.

Giải đấu bao gồm các nội dung đơn, đôi và đôi nam nữ dành cho các vận động viên chuyên nghiệp. Các vận động viên xe lăn sẽ tham dự ở nội dung đơn và đôi. Giống như những năm trước, nhà tài trợ chính của giải đấu là Kia.

Novak Djokovic là đương kim vô địch nội dung đơn nam và bảo vệ thành công danh hiệu, đánh bại Daniil Medvedev trong trận chung kết. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 18 trong sự nghiệp của Djokovic. Sofia Kenin là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua trước Kaia Kanepi ở vòng 2. Trong trận chung kết, Naomi Osaka đánh bại Jennifer Brady (tay vợt thi đấu trận chung kết Grand Slam đầu tiên) trong trận chung kết.

Giải đấu sửa

Rod Laver Arena là nơi diễn ra trận chung kết Úc Mở rộng

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021 là lần thứ 109 giải Úc Mở rộng tổ chức, diễn ra tại Melbourne ParkMelbourne, Victoria, Úc.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2021WTA Tour 2021 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Ngoài ra cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn trong NEC tour dưới thể loại Grand Slam.

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 4 sân chính Rod Laver Arena, John Cain Arena (tên cũ là Melbourne Arena), Margaret Court Arena1573 Arena.

Đây là giải Grand Slam không sử dụng trọng tài dây. Thay vào đó, tất cả các âm thanh đều được thực hiện điện tử bằng phiên bản mở rộng của hệ thống mắt diều hâu, được gọi là là "Hawk-Eye Live". Điều này cũng có nghĩa các tay vợt không thể thực hiện quyền khiếu nại trong trận đấu.[3]

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 sửa

Vào ngày 17 tháng 12 năm 2020, Tennis Australia thông báo Giải quần vợt Úc Mở rộng sẽ bị hoãn lại 3 tuần từ ngày 18 tháng 1 năm 2021 đến ngày 8 tháng 2, ảnh hưởng các tay vợt đến từ châu Âu và châu Mỹ với việc chọn chuyến bay đến Melbourne. Chính quyền bang Victoria quy định cách ly 14 ngày bắt buộc đối với các tay vợt để phòng ngừa COVID-19 trước khi giải đấu bắt đầu vào ngày 31 tháng 1 và các giải nhỏ diễn ra trước giải đấu.[4]

Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Grand Slam, các trận đấu vòng loại diễn ra bên ngoài quốc gia do các hạn chế đi lại của Úc. Các trận đấu vòng loại nam diễn ra ở Doha, Qatar và các trận vòng loại nữ diễn ra ơ Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, từ ngày 10–13 tháng 1.[5][6] Các trận đấu vòng loại kết thúc vào ngày 8 tháng 2 và những tay vợt vượt qua vòng loại được cách ly khi đến Úc.[7]

Vào ngày 30 tháng 1 năm 2021, Bộ trưởng Thể thao Victoria Martin Pakula thông báo số lượng khán giả sẽ giới hạn ở mức 30,000 người mỗi ngày trong giải đấu, tức là khoảng 50% sức chứa bình thường. Năm ngày cuối của giải đấu sẽ có 25,000 người mỗi ngày.[8]

Vào ngày 4 tháng 2 năm 2021, tất cả các sự kiện trong ngày dẫn đến giải đấu, bao gồm cả ATP Cup và khởi động, đã phải tạm dừng sau khi một người đàn ông 26 tuổi làm việc tại khách sạn của các tay vợt bị cách ly dương tính với virus. Thủ hiến bang Victoria Daniel Andrews thông báo ngày 8 tháng 2 giải đấu vẫn tổ chức. Các sự kiện trong ngày diễn ra như dự kiện chuyển sang ngày 5 tháng 2, và cùng với lễ bốc thăm nội dung đơn nam và đơn nữ.[9]

Vào ngày 12 tháng 2 năm 2021, Chính quyền bang Victoria thông báo giãn cách xã hội và lệnh ở nhà có hiệu lực từ 11:59 tối AEDT, do các biến chủng của SARS-CoV-2 liên tiếp được phát hiện, có liên quan đến một khách sạn cách ly khác ở Melbourne. Do đó, giải đấu sẽ diễn ra mà không có khán giả từ ngày 13 tháng 2.[10][11] Trận đấu vòng 3 giữa Novak DjokovicTaylor Fritz là trận đấu cuối cùng khán giả được vào sân; trận đấu bị tạm dừng lúc 11:30 tối AEDT để hộ tống khán giả ra khỏi sân, tuân thủ lệnh ở nhà.[12]

Quy định cách ly được xem là ảnh hưởng đáng kể đến giải đấu, đặc biệt là ở nội dung đơn nữ. Tổng cộng, 26 tay vợt ở nội dung đơn nữ bị cách ly, trong đó có 12 tay vợt được xếp hạt giống. Chín tay vợt bị cách ly, trong đó có 4 hạt giống (một trong số đó là cựu vô địch Úc Mở rộng Angelique Kerber), thua ở vòng 1 trước các tay vợt không bị cách ly. Trong số 13 tay vợt bị cách ly vượt qua vòng 1, 5 (trong đó có 2 hạt giống) thua ở vòng 2, và chỉ có hạt giống số 22 Jennifer Brady vượt qua vòng 3. Trong khi ở nội dung đơn nam có nhiều tay vợt bị cách ly hơn (29 tất cả), tay vợt được xếp hạt giống duy nhất trong nhóm đó là #25 Benoît Paire. Sáu trận đấu ở vòng 1 là giữa các tay vợt trong nhóm này; trong số 17 tay vợt khác bị cách ly (trong đó có Paire), chỉ có Pablo Cuevas vượt qua vòng 1. 6 tay vợt vượt qua đều bị thua ở vòng 2.[13]

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2021, ban tổ chức thông báo khán giả được phép vào sân trở lại từ ngày 18 tháng 2. Mỗi trận được giới hạn 7,477 khán giả.[14][15]

Tóm tắt kết quả sửa

Đơn nam
Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày sửa

Ngày 1 (8 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Nga Anastasia Pavlyuchenkova 6–1, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [10] Đức Laura Siegemund 6–1, 6–1
Vòng 1 đơn nam Áo Dominic Thiem [3] Kazakhstan Mikhail Kukushkin 7–6(7–2), 6–2, 6–3
Vòng 1 đơn nữ România Simona Halep [2] Úc Lizette Cabrera [WC] 6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Pháp Jérémy Chardy 6–3, 6–1, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Venus Williams Bỉ Kirsten Flipkens 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Bernarda Pera Đức Angelique Kerber [23] 6–0, 6–4
Vòng 1 đơn nam Đức Alexander Zverev [6] Hoa Kỳ Marcos Giron 6–7(8–10), 7–6(7–5), 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [9] Bỉ Greet Minnen [Q] 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nam Canada Denis Shapovalov [11] Ý Jannik Sinner 3–6, 6–3, 6–2, 4–6, 6–4
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Thụy Sĩ Stan Wawrinka [17] Bồ Đào Nha Pedro Sousa 6–3, 6–2, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Úc Ajla Tomljanović Nhật Bản Misaki Doi 6–1, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Canada Bianca Andreescu [8] România Mihaela Buzărnescu [LL] 6–2, 4–6, 6–3
Vòng 1 đơn nam Úc Nick Kyrgios Bồ Đào Nha Frederico Ferreira Silva [Q] 6–4, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Canada Milos Raonic [14] Argentina Federico Coria 6–3, 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [15] Hà Lan Arantxa Rus 6–1, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [27] Đức Andrea Petkovic 6–3, 3–6, 6–4
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [15] Nhật Bản Kei Nishikori 7–5, 7–6(7–4), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 2 (9 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Sofia Kenin [4] Úc Maddison Inglis [WC] 7–5, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [5] Cộng hòa Séc Marie Bouzková 6–3, 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Serbia Laslo Đere 6–3, 6–4, 6–1
Vòng 1 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [1] Montenegro Danka Kovinić 6–0, 6–0
Vòng 1 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] Pháp Gilles Simon 6–1, 6–2, 6–1
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [14] Nga Margarita Gasparyan [LL] 6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula Belarus Victoria Azarenka [12] 7–5, 6–4
Vòng 1 đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Canada Vasek Pospisil 6–2, 6–2, 6–4
Vòng 1 đơn nam Ý Matteo Berrettini [9] Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 7–6(11–9), 7–5, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Úc Daria Gavrilova [WC] Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo 6–1, 7–5
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Nga Andrey Rublev [7] Đức Yannick Hanfmann 6–3, 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Coco Gauff Thụy Sĩ Jil Teichmann 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nam Úc Alex de Minaur [21] Hoa Kỳ Tennys Sandgren 7–5, 6–1, 6–1
Vòng 1 đơn nữ Úc Samantha Stosur [WC] Úc Destanee Aiava [WC] 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Thụy Sĩ Belinda Bencic [11] Hoa Kỳ Lauren Davis 6–3, 4–6, 6–1
Vòng 1 đơn nam Moldova Radu Albot Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [12] 6–7(1–7), 6–0, 6–4, 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [6] Ý Jasmine Paolini 6–0, 6–2
Vòng 1 đơn nam Na Uy Casper Ruud [24] Úc Jordan Thompson 6–3, 6–3, 2–1, ret.
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 3 (10 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei Canada Bianca Andreescu [8] 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [10] Serbia Nina Stojanović 6–3, 6–0
Vòng 2 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Hoa Kỳ Frances Tiafoe 6–3, 6–7(2–7), 7–6(7–2), 6–3
Vòng 2 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Pháp Caroline Garcia 6–2, 6–3
Vòng 2 đơn nam Đức Alexander Zverev [6] Hoa Kỳ Maxime Cressy [Q] 7–5, 6–4, 6–3
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Belarus Aryna Sabalenka [7] Nga Daria Kasatkina 7–6(7–5), 6–3
Vòng 2 đơn nữ România Sorana Cîrstea Cộng hòa Séc Petra Kvitová [9] 6–4, 1–6, 6–1
Vòng 2 đơn nam Áo Dominic Thiem [3] Đức Dominik Koepfer 6–4, 6–0, 6–2
Vòng 2 đơn nữ România Simona Halep [2] Úc Ajla Tomljanović 4–6, 6–4, 7–5
Vòng 2 đơn nam Bulgaria Grigor Dimitrov [18] Úc Alex Bolt [WC] 7–6(7–1), 6–1, 6–2
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Hungary Márton Fucsovics Thụy Sĩ Stan Wawrinka [17] 7–5, 6–1, 4–6, 2–6, 7–6(11–9)
Vòng 2 đơn nữ Ý Sara Errani [Q] Hoa Kỳ Venus Williams 6–1, 6–0
Vòng 2 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [15] Ý Camila Giorgi 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nam Úc Nick Kyrgios Pháp Ugo Humbert [29] 5–7, 6–4, 3–6, 7–6(7–2), 6–4
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová [19] Canada Rebecca Marino [Q] 6–1, 7–5
Vòng 2 đơn nam Argentina Diego Schwartzman [8] Pháp Alexandre Müller [LL] 6–2, 6–0, 6–3
Vòng 2 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [14] Nga Liudmila Samsonova [Q] 6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Taylor Fritz [27] Hoa Kỳ Reilly Opelka 4–6, 7–6(8–6), 6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 4 (11 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [6] Hoa Kỳ Danielle Collins 7–5, 6–2
Vòng 2 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [1] Úc Daria Gavrilova [WC] 6–1, 7–6(9–7)
Vòng 2 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] Úc Thanasi Kokkinakis [WC] 6–7(5–7), 6–4, 6–1, 6–7(5–7), 6–4
Vòng 2 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [5] Hoa Kỳ Coco Gauff 6–4, 6–3
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Hoa Kỳ Michael Mmoh [Q] 6–1, 6–4, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Thụy Sĩ Belinda Bencic [11] Nga Svetlana Kuznetsova 7–5, 2–6, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Estonia Kaia Kanepi Hoa Kỳ Sofia Kenin [4] 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nam Ý Matteo Berrettini [9] Cộng hòa Séc Tomáš Macháč [Q] 6–3, 6–2, 4–6, 6–3
Vòng 2 đơn nam Úc Alex de Minaur [21] Uruguay Pablo Cuevas 6–3, 6–3, 7–5
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula Úc Samantha Stosur [WC] 6–0, 6–1
Vòng 2 đơn nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie Nga Roman Safiullin [Q] 3–6, 7–5, 6–3, 7–6(7–3)[b]
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Nga Andrey Rublev [7] Brasil Thiago Monteiro 6–4, 6–4, 7–6(10–8)
Vòng 2 đơn nữ Estonia Anett Kontaveit [21] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Heather Watson 6–7(5–7), 6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nam Ý Fabio Fognini [16] Ý Salvatore Caruso 4–6, 6–2, 2–6, 6–3, 7–6(14–12)
Vòng 2 đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena 6–2, 7–5, 6–1
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Bỉ Elise Mertens [18] Trung Quốc Zhu Lin 7–6(10–8), 6–1
Vòng 2 đơn nam Nga Karen Khachanov [19] Litva Ričardas Berankis 6–2, 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] Hoa Kỳ Madison Brengle 6–1, 6–2
Vòng 2 đơn nữ Slovenia Kaja Juvan [Q] Ai Cập Mayar Sherif [Q] 3–6, 7–6(7–2), 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 5 (12 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Belarus Aryna Sabalenka [7] Hoa Kỳ Ann Li 6–3, 6–1
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [10] Nga Anastasia Potapova 7–6(7–5), 6–2
Vòng 3 đơn nam Đức Alexander Zverev [6] Pháp Adrian Mannarino [32] 6–3, 6–3, 6–1
Vòng 3 đơn nữ România Simona Halep [2] Nga Veronika Kudermetova [32] 6–1, 6–3
Vòng 3 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Hoa Kỳ Taylor Fritz [27] 7–6(7–0), 6–4, 3–6, 4–6, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová [19] România Sorana Cîrstea 6–2, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [14] Kazakhstan Zarina Diyas 6–1, 6–1
Vòng 3 đơn nam Bulgaria Grigor Dimitrov [18] Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [15] 6–0, 1–0, bỏ cuộc
Vòng 3 đơn nam Canada Félix Auger-Aliassime [20] Canada Denis Shapovalov [11] 7–5, 7–5, 6–3
Vòng 3 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [15] Pháp Fiona Ferro 6–4, 6–3
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei Ý Sara Errani [Q] 6–4, 2–6, 7–5
Vòng 3 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Tunisia Ons Jabeur [27] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam Nga Aslan Karatsev [Q] Argentina Diego Schwartzman [8] 6–3, 6–3, 6–3
Vòng 3 đơn nam Áo Dominic Thiem [3] Úc Nick Kyrgios 4–6, 4–6, 6–3, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đôi nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [6]
Brasil Bruno Soares [6]
Serbia Laslo Đere
Ý Stefano Travaglia
6–1, 6–2
Vòng 2 đôi nữ Canada Leylah Annie Fernandez
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Heather Watson
Úc Olivia Gadecki [WC]
Úc Belinda Woolcock [WC]
7–5, 6–2
Vòng 1 đôi nam Kazakhstan Alexander Bublik
Kazakhstan Andrey Golubev
Ý Salvatore Caruso [Alt]
Phần Lan Emil Ruusuvuori [Alt]
7–6(8–6), 7–5
Vòng 3 đơn nam Canada Milos Raonic [14] Hungary Márton Fucsovics 7–6(7–2), 5–7, 6–2, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 6 (13 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25] Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [6] 7–5, 7–5
Vòng 3 đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Serbia Filip Krajinović [28] 6–3, 6–3, 4–6, 3–6, 6–0
Vòng 3 đơn nữ Bỉ Elise Mertens [18] Thụy Sĩ Belinda Bencic [11] 6–2, 6–1
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Shelby Rogers Estonia Anett Kontaveit [21] 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie 7–5, 6–2, 7–5
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [5] Kazakhstan Yulia Putintseva [26] 6–4, 6–0
Vòng 3 đơn nữ Croatia Donna Vekić [28] Estonia Kaia Kanepi 5–7, 7–6(7–2), 6–4
Vòng 3 đơn nam Nga Andrey Rublev [7] Tây Ban Nha Feliciano López 7–5, 6–2, 6–3
Vòng 3 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [1] Nga Ekaterina Alexandrova [29] 6–2, 6–4
Vòng 3 đơn nam Ý Fabio Fognini [16] Úc Alex de Minaur [21] 6–4, 6–3, 6–4
Trận đấu trên sân John Cain Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula Pháp Kristina Mladenovic 6–2, 6–1
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] Slovenia Kaja Juvan [Q] 6–1, 6–3
Vòng 3 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] Thụy Điển Mikael Ymer 6–4, 6–1, 6–1
Vòng 3 đơn nam Ý Matteo Berrettini [9] Nga Karen Khachanov [19] 7–6(7–1), 7–6(7–5), 7–6(7–5)
Trận đấu trên sân 1573 Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đôi nữ Hoa Kỳ Bernarda Pera
Hà Lan Rosalie van der Hoek
Hà Lan Arantxa Rus
Slovenia Tamara Zidanšek
6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nam Na Uy Casper Ruud [24] Moldova Radu Albot 6–1, 5–7, 6–4, 6–4
Vòng 2 đôi nam New Zealand Marcus Daniell
Áo Philipp Oswald
Đức Dominik Koepfer
Hoa Kỳ Tennys Sandgren
7–6(7–4), 6–7(3–7), 6–2
Vòng 2 đôi nam Brasil Marcelo Melo [7]
România Horia Tecău [7]
Moldova Radu Albot
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans
6–1, 7–6(7–2)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12 giờ sáng trên sân John Cain Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 7 (14 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [14] 4–6, 6–4, 7–5
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [10] Belarus Aryna Sabalenka [7] 6–4, 2–6, 6–4
Vòng 4 đơn nam Bulgaria Grigor Dimitrov [18] Áo Dominic Thiem [3] 6–4, 6–4, 6–0
Vòng 4 đơn nữ România Simona Halep [2] Ba Lan Iga Świątek [15] 3–6, 6–1, 6–4
Vòng 4 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Canada Milos Raonic [14] 7–6(7–4), 4–6, 6–1, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová [19] 6–4, 6–2
Vòng 4 đơn nam Nga Aslan Karatsev [Q] Canada Félix Auger-Aliassime [20] 3–6, 1–6, 6–3, 6–3, 6–4
Vòng 2 đôi nam Hà Lan Wesley Koolhof / Ba Lan Łukasz Kubot [4] Úc Nick Kyrgios / Úc Thanasi Kokkinakis [WC] 6–3, 6–4
Vòng 4 đơn nam Đức Alexander Zverev [6] Serbia Dušan Lajović [23] 6–4, 7–6(7–5), 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 8 (15 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula Ukraina Elina Svitolina [5] 6–4, 3–6, 6–3
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] Croatia Donna Vekić [28] 6–1, 7–5
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Ý Fabio Fognini [16] 6–3, 6–4, 6–2
Vòng 4 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [1] Hoa Kỳ Shelby Rogers 6–3, 6–4
Vòng 4 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] Ý Matteo Berrettini [9] Bỏ cuộc trước trận đấu
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đơn xe lăn quad Úc Dylan Alcott [1] Hà Lan Niels Vink 6–4, 6–3
Vòng 4 đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Hoa Kỳ Mackenzie McDonald [PR] 6–4, 6–2, 6–3
Vòng 4 đơn nam Nga Andrey Rublev [7] Na Uy Casper Ruud [24] 6–2, 7–6(7–3), bỏ cuộc
Vòng 4 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25] Bỉ Elise Mertens [18] 7–6(7–5), 7–5
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 9 (16 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei 6–2, 6–2
Tứ kết đơn nam Nga Aslan Karatsev [Q] Bulgaria Grigor Dimitrov [18] 2–6, 6–4, 6–1, 6–2
Tứ kết đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [10] România Simona Halep [2] 6–3, 6–3
Tứ kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Đức Alexander Zverev [6] 6–7(6–8), 6–2, 6–4, 7–6(8–6)
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi xe lăn quad Úc Dylan Alcott [1]
Úc Heath Davidson [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Lapthorne [2]
Hoa Kỳ David Wagner [2]
6–2, 3–6, [10–7]
Tứ kết đôi nữ Hoa Kỳ Nicole Melichar [4]
Hà Lan Demi Schuurs [4]
Hoa Kỳ Coco Gauff
Hoa Kỳ Caty McNally
7–6(7–4), 6–1
Vòng 2 đôi nam nữ Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
Nga Vera Zvonareva
Brasil Marcelo Melo
6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam Croatia Nikola Mektić [2]
Croatia Mate Pavić [2]
Pháp Pierre-Hugues Herbert [8]
Pháp Nicolas Mahut [8]
6–4, 4–6, 7–6(10–3)
Vòng 2 đôi nam nữ Úc Samantha Stosur [WC]
Úc Matthew Ebden [WC]
Brasil Luisa Stefani [8]
Brasil Bruno Soares [8]
6–3, 6–1
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (12:30 sáng trên sân Rod Laver Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 10 (17 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25] Úc Ashleigh Barty [1] 1–6, 6–3, 6–2
Tứ kết đơn nữ Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] Hoa Kỳ Jessica Pegula 4–6, 6–2, 6–1
Tứ kết đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Nga Andrey Rublev [7] 7–5, 6–3, 6–2
Tứ kết đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] 3–6, 2–6, 7–6(7–4), 6–4, 7–5
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [5]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [5]
New Zealand Marcus Daniell
Áo Philipp Oswald
7–6(8–6), 6–2
Bán kết đôi nữ Bỉ Elise Mertens [2]
Belarus Aryna Sabalenka [2]
Hoa Kỳ Nicole Melichar [4]
Hà Lan Demi Schuurs [4]
7–5, 6–4
Tứ kết đôi nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares [6]
El Salvador Marcelo Arévalo
Hà Lan Matwé Middelkoop
6–3, 6–4
Tứ kết đôi nam nữ Úc Storm Sanders [WC]
Úc Marc Polmans [WC]
Úc Arina Rodionova [WC]
Úc Max Purcell [WC]
4–6, 7–5(10–8)
Chung kết đơn xe lăn quad Úc Dylan Alcott [1] Hà Lan Sam Schröder 6–1, 6–0[c]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 11 (18 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nam nữ Úc Samantha Stosur [WC]
Úc Matthew Ebden [WC]
Hoa Kỳ Hayley Carter [Alt]
Bỉ Sander Gillé [Alt]
6–3, 6–2
Bán kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Hoa Kỳ Serena Williams [10] 6–3, 6–4
Bán kết đơn nữ Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25] 6–4, 3–6, 6–4
Bán kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Nga Aslan Karatsev [Q] 6–3, 6–4, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nam nữ Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
Slovenia Andreja Klepač
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
6–3, 6–4
Bán kết đôi nam nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [6]
Hoa Kỳ Rajeev Ram [6]
Úc Storm Sanders [WC]
Úc Marc Polmans [WC]
6–3, 6–3
Bán kết đôi nam Croatia Ivan Dodig [9]
Slovakia Filip Polášek [9]
Croatia Nikola Mektić [2]
Croatia Mate Pavić [2]
4–6, 6–4, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 12 (19 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [5]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [5]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [6]
Brasil Bruno Soares [6]
6–4, 7–6(7–2)
Chung kết đôi nữ Bỉ Elise Mertens [2]
Belarus Aryna Sabalenka [2]
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [3]
6–2, 6–3
Bán kết đơn nam Nga Daniil Medvedev [4] Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5] 6–4, 6–2, 7–5
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 1 giờ chiều, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Ngày 13 (20 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [3] Hoa Kỳ Jennifer Brady [22] 6–4, 6–3
Chung kết đôi nam nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková
Hoa Kỳ Rajeev Ram [6]
Úc Samantha Stosur
Úc Matthew Ebden [WC]
6–1, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Ngày 14 (21 tháng 2) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam Croatia Ivan Dodig [9]
Slovakia Filip Polášek [9]
Hoa Kỳ Rajeev Ram [5]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [5]
6–3, 6–4
Chung kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Nga Daniil Medvedev [4] 7–5, 6–2, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 3 giờ chiều, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Hạt giống đơn sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, trong khi xếp hạng và điểm trước vào ngày 8 tháng 2 năm 2021. Điểm sau là vào ngày 22 tháng 2 năm 2021. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, một tay vợt ATP có thể tính kết quả Úc Mở rộng tốt nhất từ năm 2020 và năm 2021 cho xếp hạng của mình.[16]

Đơn nam sửa

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm
trước
Điểm
2020
Điểm
2021
Điểm
sau
Thực trạng
1 1 Serbia Novak Djokovic 12,030 2,000 2.000 12.030 Vô địch, đánh bại Nga Daniil Medvedev [4]
2 2 Tây Ban Nha Rafael Nadal 9,850 360 360 9.850 Tứ kết thua trước Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5]
3 3 Áo Dominic Thiem 9,125 1,200 180 9.125 Vòng 4 thua trước Bulgaria Grigor Dimitrov [18]
4 4 Nga Daniil Medvedev 8,695 180 1.200 9.735 Á quân, thua trước Serbia Novak Djokovic [1]
5 6 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 5,940 90 720 6.595 Bán kết thua trước Nga Daniil Medvedev [4]
6 7 Đức Alexander Zverev 5,615 720 360 5.615 Tứ kết thua trước Serbia Novak Djokovic [23]
7 8 Nga Andrey Rublev 4,429 180 360 4.609 Tứ kết thua trước Nga Daniil Medvedev [4]
8 9 Argentina Diego Schwartzman 3,455 180 90 3.480 Vòng 3 thua trước Nga Aslan Karatsev [Q]
9 10 Ý Matteo Berrettini 3,345 45 180 3.480 Vòng 4 bỏ cuộc trước Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [5]
10 12 Pháp Gaël Monfils 2,860 180 10 2.860 Vòng 1 thua trước Phần Lan Emil Ruusuvuori
11 11 Canada Denis Shapovalov 2,830 10 90 2.910 Vòng 3 thua trước Canada Félix Auger-Aliassime [20]
12 13 Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 2,710 90 10 2.710 Vòng 1 thua trước Moldova Radu Albot
13 15 Bỉ David Goffin 2,600 90 10 2.600 Vòng 1 thua trước Úc Alexei Popyrin [WC]
14 14 Canada Milos Raonic 2,630 360 180 2.630 Vòng 4 thua trước Serbia Novak Djokovic [1]
15 16 Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta 2,585 90 90 2.585 Vòng 3 bỏ cuộc trước Bulgaria Grigor Dimitrov [18]
16 17 Ý Fabio Fognini 2,535 180 180 2.535 Vòng 4 thua trước Tây Ban Nha Rafael Nadal [2]
17 18 Thụy Sĩ Stan Wawrinka 2,365 360 45 2.365 Vòng 2 thua trước Hungary Márton Fucsovics
18 21 Bulgaria Grigor Dimitrov 2,260 45 360 2.575 Tứ kết thua trước Nga Aslán Karatsev [Q]
19 20 Nga Karen Khachanov 2,290 90 90 2,290 Vòng 3 thua trước Ý Matteo Berrettini [9]
20 19 Canada Félix Auger-Aliassime 2,346 10 180 2,516 Vòng 4 thua trước Nga Aslan Karatsev [Q]
21 23 Úc Alex de Minaur 2,065 90 2.155 Vòng 3 thua trước Ý Fabio Fognini [16]
22 25 Croatia Borna Ćorić 1,855 10 45 1,890 Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Mackenzie McDonald [PR]
23 27 Serbia Dušan Lajović 1,785 90 180 1,875 Vòng 4 thua trước Đức Alexander Zverev [6]
24 28 Na Uy Casper Ruud 1,739 10 180 1.909 Vòng 4 bỏ cuộc trước Moldova Alexander Zverev [6]
25 29 Pháp Benoît Paire 1,738 45 10 1.738 Vòng 1 thua trước Belarus Egor Gerasimov
26 30 Ba Lan Hubert Hurkacz 1,735 45 10 1.735 Vòng 1 thua trước Thụy Điển Mikael Ymer
27 31 Hoa Kỳ Taylor Fritz 1,695 90 90 1,695 Vòng 3 thua trước Serbia Novak Djokovic [1]
28 33 Serbia Filip Krajinović 1,673 45 90 1,718 Vòng 3 thua trước Nga Daniil Medvedev [4]
29 34 Pháp Ugo Humbert 1,671 10 45 1,706 Vòng 2 thua trước Úc Nick Kyrgios
30 26 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans 1,794 45 10 1.794 Vòng 1 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie
31 35 Ý Lorenzo Sonego 1,588 10 45 1,623 Vòng 2 thua trước Tây Ban Nha Feliciano López
32 36 Pháp Adrian Mannarino 1,561 10 90 1,641 Vòng 3 thua trước Đức Alexander Zverev [6]

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu sửa

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm 2020 Điểm sau Lý do rút lui
5  Thụy Sĩ  Roger Federer 6,630 720 6,630 Lý do cá nhân[17]
22 Chile Cristian Garín 2,180 45 2,180 Chấn thương cổ tay
24 Hoa Kỳ John Isner 1,850 45 1,850 Lý do cá nhân[18]
  • Bảng xếp hạng vào ngày 18 tháng 1 năm 2021.

Đơn nữ sửa

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm
trước
Điểm
2020
Điểm
2021
Điểm
sau
Thực trạng
1 1 Úc Ashleigh Barty 9,186 780 430 9,186 Tứ kết thua trước Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25]
2 2 România Simona Halep 7,255 780 430 7,255 Tứ kết thua trước Hoa Kỳ Serena Williams [10]
3 3 Nhật Bản Naomi Osaka 5,965 130 2.000 7.835 Vô địch, đánh bại Hoa Kỳ Jennifer Brady [22]
4 4 Hoa Kỳ Sofia Kenin 5,760 2,000 70 5,760 Vòng 2 thua trước Estonia Kaia Kanepi
5 5 Ukraina Elina Svitolina 5,260 130 240 5.370 Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Jessica Pegula
6 6 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 5,205 130 130 5,205 Vòng 3 thua trước Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25]
7 7 Belarus Aryna Sabalenka 4,580 10 240 4,810 Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Serena Williams [10]
8 9 Canada Bianca Andreescu 4,555 70 4,625 Vòng 2 thua trước Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei
9 8 Cộng hòa Séc Petra Kvitová 4,571 430 70 4,571 Vòng 2 thua trước România Sorana Cîrstea
10 11 Hoa Kỳ Serena Williams 4,265 130 780 5.215 Bán kết thua trước Nhật Bản Naomi Osaka [3]
11 12 Thụy Sĩ Belinda Bencic 4,010 130 130 4,010 Vòng 3 thua trước Bỉ Elise Mertens [18]
12 13 Belarus Victoria Azarenka 3,525 10 3,535 Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Jessica Pegula
13 15 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta 3,206 10 10 3,206 Vòng 1 bỏ cuộc trước Slovenia Kaja Juvan [Q]
14 14 Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza 3,320 1,300 240 3,320 Vòng 4 thua trước Nhật Bản Naomi Osaka [3]
15 17 Ba Lan Iga Świątek 3,015 240 240 3,014 Vòng 4 thua trước România Simona Halep [2]
16 19 Croatia Petra Martić 2,850 70 10 2,850 Vòng 1 thua trước Serbia Olga Danilović [Q]
17 21 Kazakhstan Elena Rybakina 2,718 130 70 2,718 Vòng 2 thua trước Pháp Fiona Ferro
18 16 Bỉ Elise Mertens 3,060 240 240 3,060 Vòng 4 thua trước Cộng hòa Séc Karolína Muchová [25]
19 20 Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová 2,722 10 240 2,952 Vòng 4 thua trước Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei
20 23 Hy Lạp Maria Sakkari 2,570 240 10 2,570 Vòng 1 thua trước Pháp Kristina Mladenovic
21 22 Estonia Anett Kontaveit 2,575 430 130 2,575 Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Shelby Rogers
22 24 Hoa Kỳ Jennifer Brady 2,475 10 1.300 3.765 Á quân, thua trước Nhật Bản Naomi Osaka [3]
23 25 Đức Angelique Kerber 2,370 240 10 2,370 Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Bernarda Pera
24 26 Hoa Kỳ Alison Riske 2,256 240 10 2,256 Vòng 1 thua trước Nga Anastasia Potapova
25 27 Cộng hòa Séc Karolína Muchová 2,135 70 780 2.845 Bán kết thua trước Hoa Kỳ Jennifer Brady [22]
26 28 Kazakhstan Yulia Putintseva 2,015 130 130 2,015 Vòng 3 thua trước Ukraina Elina Svitolina [5]
27 30 Tunisia Ons Jabeur 1,915 430 130 1,915 Vòng 3 thua trước Nhật Bản Naomi Osaka [3]
28 33 Croatia Donna Vekić 1,880 130 240 1.990 Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Jennifer Brady
29 32 Nga Ekaterina Alexandrova 1,900 130 130 1,900 Vòng 3 thua trước Úc Ashleigh Barty [1]
30 35 Trung Quốc Wang Qiang 1,735 240 10 1,735 Vòng 1 thua trước Ý Sara Errani [Q]
31 36 Trung Quốc Zhang Shuai 1,693 130 10 1,693 Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Ann Li
32 34 Nga Veronika Kudermetova 1,680 10 130 1,800 Vòng 3 thua trước România Simona Halep [2]

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu sửa

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm 2020 Điểm sau Lý do rút lui
10 Hà Lan Kiki Bertens 4,505 240 4,505 Chấn thương chân
18 Hoa Kỳ Madison Keys 2,962 130 2,962 Dương tính với coronavirus[19]
29 Ukraina Dayana Yastremska 1,925 70 1,925 Bị cấm bởi ITF[20]
31 Hoa Kỳ Amanda Anisimova 1,905 10 1,905 Dương tính với coronavirus[21]
  • Bảng xếp hạng vào ngày 18 tháng 1 năm 2021.

Hạt giống đôi sửa

Đôi nam nữ sửa

Hạt giống Xếp hạng Đội
1 8 Cộng hòa Séc Barbora Strýcová Croatia Nikola Mektić
2 12 Hoa Kỳ Nicole Melichar Colombia Robert Farah
3 13 Canada Gabriela Dabrowski Croatia Mate Pavić
4 18 Đài Bắc Trung Hoa Chan Hao-ching Colombia Juan Sebastián Cabal
5 19 Hà Lan Demi Schuurs Hà Lan Wesley Koolhof
6 22 Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková Hoa Kỳ Rajeev Ram
7 32 Đài Bắc Trung Hoa Latisha Chan Croatia Ivan Dodig
8 36 Brasil Luisa Stefani Brasil Bruno Soares
  • Bảng xếp hạng vào ngày 8 tháng 2 năm 2021.

Nhà vô địch sửa

Đơn nam sửa

Đơn nữ sửa

Đôi nam sửa

Đôi nữ sửa

Đôi nam nữ sửa

Đơn nam xe lăn sửa

Đơn nữ xe lăn sửa

Đơn xe lăn quad sửa

Đôi nam xe lăn sửa

Đôi nữ xe lăn sửa

Đôi xe lăn quad sửa

Điểm và tiền thưởng sửa

Phân phối điểm sửa

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.

Vận động viên chuyên nghiệp sửa

Sự kiện CK BK TK Vòng 1/16 Vòng 1/32 Vòng 1/64 Vòng 1/128 Q Q3 Q2 Q1
Đơn nam 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Đôi nam 0
Đơn nữ 1300 780 430 240 130 70 10 40 30 20 2
Đôi nữ 10

Vận động viên xe lăn sửa

Sự kiện CK BK/Hạng 3 TK/Hạng 4
Đơn 800 500 375 100
Đôi 800 500 100
Đơn quad 800 500 100
Đôi quad 800 100

Tiền thưởng sửa

Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021 tăng 12.7% lên mức kỷ lục giải đấu là A$80,000,000.

Sự kiện CK BK TK Vòng 1/16 Vòng 1/32 Vòng 1/64 Vòng 1/1281 Q3 Q2 Q1
Đơn A$2,750,000 A$1,500,000 A$850,000 A$525,000 A$320,000 A$215,000 A$150,000 A$100,000 A$52,500 A$35,000 A$25,000
Đôi * A$600,000 A$340,000 A$200,000 A$110,000 A$65,000 A$45,000 A$30,000
Đôi nam nữ * A$150,000 A$85,000 A$45,000 A$24,000 A$12,000 A$6,250

1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/128.
*mỗi đội

Chú thích sửa

  1. ^ Các trận đấu vòng loại diễn ra tại Khalifa International Tennis and Squash ComplexDoha, Qatar (nam) và Aviation Club Tennis CentreDubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (nữ) do các hạn chế đi lại của Úc.
  2. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 8 trước khi bị gián đoạn bởi trời mưa. Trận đấu sau đó chuyển sang và hoàn thành trên sân Margaret Court Arena.
  3. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên sân Rod Laver Arena, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Margaret Court Arena do trận đấu Tsitsipas vs. Nadal kéo dài.

Tham khảo sửa

  1. ^ “$80m reasons to suffer: What quarantined stars are playing for — and what they've already won”. Fox Sports. ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “ATP Announces Updated Start To 2021 Calendar”. ATP Tour. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ Michaels, Jake (13 tháng 2 năm 2021). 'There are just no mistakes happening': Hawk-Eye Live gains more support at Australian Open”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Australian Open pushed back three weeks into February”. Reuters. ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ “Doha to host Australian Open 2021 men's qualifying”. ausopen.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “Dubai to host Australian Open 2021 women's qualifying”. ausopen.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “Australian Open confirmed to start on February 8”. ABC. ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Australian Open to allow up to 30,000 fans a day at Melbourne Park”. Sky Sports. ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ “Australia Open warm-up events cancelled for Thursday after COVID-19 case”. Firstpost. ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ “Melb. to lock down, AO to continue without fans”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “Victoria to enter lockdown but Australian Open unaffected”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ “Crowds sent home as lockdown begins”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ Walsh, Matt (ngày 13 tháng 2 năm 2021). “Early exits at Australian Open appear linked to hard quarantine”. ESPN.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ “Australian Open to reopen to crowds at Melbourne Park, after statewide coronavirus shutdown”. ABC News. ngày 17 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ “Tennis crowds able to return at Australian Open as Melbourne ends COVID-19 lockdown”. ESPN.com. ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  16. ^ “FedEx ATP Rankings COVID-19 Adjustments FAQ”. ATP Tour. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ “Roger Federer's Australian Open withdrawal due to family not injury - Tennis Australia official”. Eurosport. ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ “Isner Will Not Play Australian Open: 'It Wasn't An Easy Decision'. ATP Tour. ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ “Madison Keys on Twitter”. Twitter. ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  20. ^ “Dayana Yastremska”. International Tennis Federation Anti-Doping. ngày 7 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “Anisimova tests positive for COVID-19 - report”. Reuters. ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài sửa

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2020
Grand Slam Kế nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021