Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á

giải đấu bóng đá

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (tiếng Anh: ASEAN Football Federation Championship, gọi tắt tiếng Anh: AFF Championship hay AFF Cup) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Đây là giải bóng đá lớn nhất của khu vực Đông Nam Á.

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
AFF Cup
Biểu trưng được sử dụng từ mùa giải 2018
Thành lập1996; 27 năm trước (1996)
Khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Số đội10 (chung kết)
11 (đủ điều kiện để vào vòng loại)
Đội vô địch
hiện tại
 Thái Lan
(lần thứ 7)
Đội bóng
thành công nhất
 Thái Lan
(7 lần)
Trang webTrang web chính thức
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2024

Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần, diễn ra vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 (do trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19).

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger, hãng bia Châu Á Thái Bình Dương của Singapore với 10 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tên gọi Tiger Cup được giữ đến hết giải lần thứ 5 (năm 2004) sau khi hãng bia Tiger hết hợp đồng tài trợ. Tại giải lần thứ 6 (năm 2007), giải được gọi là AFF Cup. Giải lần thứ 7 (2008), Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á được gọi là AFF Suzuki Cup 2008 do Công ty Suzuki của Nhật Bản đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Kể từ năm 2022, Suzuki rút quyền đặt tên cho giải đấu và một tập đoàn khác cũng đến từ Nhật Bản là Mitsubishi Electric đã thay thế; tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[1]

Tính đến nay, trong 14 lần tổ chức giải, đã có 4 đội tuyển vô địch, bao gồm Thái Lan (7 lần), Singapore (4 lần), Việt Nam (2 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - một thành viên đầy đủ của AFF từ năm 2013 - cho đến nay chưa từng tham gia giải đấu do sức mạnh vượt trội so với các đội Đông Nam Á[2][3].

Tại lần tổ chức gần đây nhất vào năm 2022, đội tuyển Thái Lan đã lên ngôi vô địch Đông Nam Á sau khi đánh bại Việt Nam với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.

Lịch sửSửa đổi

Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của 10 đội tuyển. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của Đông Nam Á sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi 6 đội tuyển còn lại phải thi đấu vòng loại để cạnh tranh cho bốn vị trí còn lại. Myanmar, Singapore, LàoPhilippines đã vượt qua vòng loại để vào giải đấu chính thức.

Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Asian Games 2006 nên giải đấu được lùi sang năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu.[4]

Từ năm 2016, AFF Cup bắt đầu được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[5][6] và tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc FIFA Days).

Đội tuyển  
1996
(10)
 
1998
(8)
 
2000
(9)
 
 
2002
(9)
 
 
2004
(10)
 
 
2007
(8)
 
 
2008
(8)
 
 
2010
(8)
 
 
2012
(8)
 
 
2014
(8)
 
 
2016
(8)
 
2018
(10)
 
2020
(10)
 
2022
(10)
Tổng
  Úc Chưa là thành viên AFF × × × × × 0
  Brunei GS × × × × × GS 2
  Campuchia GS GS GS GS GS GS GS GS GS 9
  Indonesia 4th 3rd 2nd 2nd 2nd GS SF 2nd GS GS 2nd GS 2nd SF 14
  Lào GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS 13
  Malaysia 2nd GS 3rd 4th 3rd SF GS 1st SF 2nd GS 2nd GS SF 14
  Myanmar GS GS GS GS 4th GS GS GS GS GS SF GS GS GS 14
  Philippines GS GS GS GS GS GS SF SF SF GS SF GS GS 13
  Singapore GS 1st GS GS 1st[2] 1st[3] SF GS 1st[4] GS GS GS SF GS 14
  Thái Lan 1st 4th 1st[2] 1st[3] GS 2nd 2nd GS 2nd 1st[4] 1st[5] SF 1st[6] 1st[7] 14
  Đông Timor × GS GS GS 3
  Việt Nam 3rd 2nd 4th 3rd GS SF 1st SF GS SF SF 1st[2] SF 2nd 14
Chú thích
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết Tổng số tốp 4
  Thái Lan 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) 3 (2007, 2008, 2012) 1 (1998) 1 (2018) 12
  Singapore 4 (1998, 2004, 2007, 2012) 2 (2008, 2020) 6
  Việt Nam 2 (2008, 2018) 2 (1998, 2022) 2 (1996, 2002) 1 (2000) 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) 12
  Malaysia 1 (2010) 3 (1996, 2014, 2018) 2 (2000, 2004) 1 (2002) 3 (2007, 2012, 2022) 10
  Indonesia 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) 1 (1998) 1 (1996) 2 (2008, 2022) 10
  Philippines 4 (2010, 2012, 2014, 2018) 4
  Myanmar 1 (2004) 1 (2016) 2
Tổng số 14 14 5 5 18 56

Giải thưởngSửa đổi

Tổng thể cầu thủ ghi bàn hàng đầuSửa đổi

Tính đến mùa giải năm 2022.
Hạng Cầu thủ Bàn thắng
1   Teerasil Dangda 25
2   Noh Alam Shah 17
3   Worrawoot Srimaka 15
  Lê Công Vinh
5   Lê Huỳnh Đức 14
6   Kurniawan Dwi Yulianto 13
  Adisak Kraisorn
7   Bambang Pamungkas 12
  Kiatisuk Senamuang
10   Agu Casmir 11
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.

Vua phá lướiSửa đổi

Năm Cầu thủ
1996   Natipong Sritong-In
1998   Myo Hlaing Win
2000   Gendut Doni Christiawan
2002   Bambang Pamungkas
2004   Ilham Jaya Kesuma
2007   Noh Alam Shah
2008   Budi Sudarsono
  Agu Casmir
  Teerasil Dangda
2010   Safee Sali
2012   Teerasil Dangda
2014   Safiq Rahim
2016   Teerasil Dangda
2018   Adisak Kraisorn
2020   Safawi Rasid
  Bienvenido Marañón
  Chanathip Songkrasin
  Teerasil Dangda
2022   Teerasil Dangda
  Nguyễn Tiến Linh

Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi

Năm Cầu thủ
1996   Zainal Nakils Hassan
1998   Nguyễn Hồng Sơn
2000   Kiatisuk Senamuang
2002   Therdsak Chaiman
2004   Lionel Lewis
2007   Noh Alam Shah
2008   Dương Hồng Sơn
2010   Firman Utina
2012   Shahril Ishak
2014   Chanathip Songkrasin
2016
2018   Nguyễn Quang Hải
2020   Chanathip Songkrasin
2022   Theerathon Bunmathan

Bàn thắng đẹp nhấtSửa đổi

Năm Thời gian Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng

nâng tỷ số

Trận đấu
2012 9 tháng 12 năm 2012   Teerasil Dangda   Muangthong United 1–1 Malaysia 1–1 Thái Lan

(bán kết lượt đi)

2014 22 tháng 11 năm 2014   Lê Công Vinh   Becamex Bình Dương 2–1 Việt Nam 2–2 Indonesia

(vòng bảng)

2016 25 tháng 11 năm 2016   Andik Vermansyah   Selangor 1–1 Singapore 1–2 Indonesia

(vòng bảng)

2018 5 tháng 12 năm 2018   Syahmi Safari 1–1 Thái Lan 2–2 Malaysia

(bán kết lượt về)

2020 25 tháng 12 năm 2021   Shahdan Sulaiman   Lion City Sailors 1–2 Indonesia 4–2 Singapore

(bán kết lượt về)

Các huấn luyện viên vô địchSửa đổi

Năm Đội Quốc gia Huấn luyện viên
1996   Thái Lan   Thawatchai Sartjakul
1998   Singapore   Barry Whitbread
2000   Thái Lan Peter Withe
2002
2004   Singapore   Radojko Avramović
2007
2008   Việt Nam   Henrique Calisto
2010   Malaysia   Krishnasamy Rajagopal
2012   Singapore   Radojko Avramović
2014   Thái Lan   Kiatisuk Senamuang
2016
2018   Việt Nam   Park Hang-seo
2020   Thái Lan  
 
Alexandré Pölking
2022

Bảng xếp hạng tổng thểSửa đổi

Tính đến mùa giải 2022
Thứ hạng Đội tuyển TD Tr T H B BT BB HS Đ Thành tích tốt nhất
1   Thái Lan 14 85 53 20 12 187 96 +91 179 Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
2   Việt Nam 14 78 41 22 15 161 76 +85 145 Vô địch (2008, 2018)
3   Indonesia 14 76 38 17 21 189 129 +60 131 Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4   Malaysia 14 75 34 15 26 131 88 +43 117 Vô địch (2010)
5   Singapore 14 66 33 16 17 118 68 +50 115 Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
6   Myanmar 14 50 15 8 27 62 110 –48 53 Bán kết (2004, 2016)
7   Philippines 13 48 11 4 33 55 60 –5 37 Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018)
8   Campuchia 9 34 6 0 28 39 110 –71 18 Vòng bảng (9 lần)
9   Lào 13 45 2 6 37 32 170 –138 12 Vòng bảng (13 lần)
10   Brunei 2 8 1 0 7 3 37 –34 3 Vòng bảng (2 lần)
11   Đông Timor 3 12 0 0 12 6 50 –44 0 Vòng bảng (3 lần)

Xem thêmSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ AFF, Editor (23 tháng 5 năm 2022). “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Trí, Dân. “Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ “AFF công nhận tư cách thành viên của Australia”. VOV.VN. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ “AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng”. Báo Thanh Niên. 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ https://www.goal.com/en/news/fifa-to-award-international-ranking-points-to-aff-suzuki-cup/blt19e93564e6fa5d81

Liên kết ngoàiSửa đổi