Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 (tiếng Anh: 2019 FIFA Women's World Cup) là lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, giải đấu dành cho các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia do FIFA tổ chức 4 năm một lần. Giải diễn ra từ ngày 7 tháng 6 đến 7 tháng 7 năm 2019 tại 9 thành phố trên khắp nước Pháp.[1]
2019 FIFA Women's World Cup - France Coupe du Monde Féminine de la FIFA 2019 (tiếng Pháp) | |
---|---|
![]() Dare to Shine Le moment de briller | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Pháp |
Thời gian | 7 tháng 6 – 7 tháng 7 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 9 (tại 9 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 146 (2,81 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.131.312 (21.756 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() ![]() (cùng 6 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Đây là phiên bản thứ hai và cuối cùng với 24 đội trước khi mở rộng lên 32 đội cho giải đấu năm 2023 ở Úc và New Zealand. Đây cũng là kỳ World Cup nữ đầu tiên sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR).
Đương kim vô địch Hoa Kỳ lần thứ hai liên tiếp bảo vệ thành công ngôi vô địch sau khi vượt qua Hà Lan với tỉ số 2–0 ở trận chung kết.
Lựa chọn chủ nhà Sửa đổi
Vào ngày 6 tháng 3 năm 2014, FIFA thông báo quá trình lựa chọn chủ nhà cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 đã bắt đầu. Các hiệp hội thành viên tỏ ý quan tâm trong việc trở thành chủ nhà phải nộp đơn xin đăng cai trước ngày 15 tháng 4 năm 2014, và cung cấp đầy đủ hồ sơ trước ngày 31 tháng 10 năm 2014.[2] Về nguyên tắc, FIFA sẽ trao quyền tổ chức World Cup 2019 và Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018 cho một quốc gia duy nhất, tuy nhiên FIFA hoàn toàn có quyền trao quyền chủ nhà hai giải đấu này cho hai quốc gia riêng biệt nếu các bên không thể đi đến thống nhất.
Ban đầu có năm quốc gia cho thấy sự quan tâm: Anh, Pháp, Hàn Quốc, New Zealand và Nam Phi. Tuy nhiên, số lượng quốc gia được thu gọn xuống còn hai vào tháng 10 năm 2014, khi Liên đoàn bóng đá Pháp và Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc đệ trình hồ sơ chính thức lên FIFA.[3] Cả Hiệp hội bóng đá Anh và Liên đoàn bóng đá New Zealand đều nộp đơn đăng cai trước thời hạn tháng 4 năm 2014,[4][5] nhưng vào tháng 6 năm 2014, họ tuyên bố rút lui.[6][7] Hiệp hội bóng đá Nam Phi cũng nộp đơn trước thời hạn tháng 4 năm 2014,[8] tuy nhiên sau đó đã quyết định rút lui trước thời hạn tháng 10.[9] Cả Hiệp hội bóng đá Nhật Bản và Hiệp hội bóng đá Thụy Điển cũng đã bày tỏ sự quan tâm đến việc đăng cai World Cup, tuy nhiên Nhật Bản đã quyết định tập trung vào việc tổ chức Giải vô địch rugby thế giới 2019 và Thế vận hội Mùa hè 2020,[10] trong khi Thụy Điển quyết định tập trung vào các giải U-17 châu Âu.[11][12]
Các quốc gia sau đây chính thức trở thành ứng cử viên cho vị trí chủ nhà của giải sau khi gửi hồ sợ trước 31 tháng 10 năm 2014:[13][14]
Vào ngày 19 tháng 3 năm 2015, Pháp chính thức trở thành chủ nhà World Cup 2019 và Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2018 sau khi một cuộc bỏ phiếu của Ủy ban điều hành FIFA.[17]
Vòng loại Sửa đổi
Việc phân bổ suất bởi Hội đồng FIFA được phê chuẩn vào ngày 13–14 tháng 10 năm 2016.[18] Số suất cho mỗi liên đoàn được không thay đổi so với giải đấu trước đó, ngoại trừ suất cho chủ nhà đã được chuyển từ CONCACAF (Canada) sang UEFA (Pháp).[19]
- AFC (Châu Á): 5 suất
- CAF (Châu Phi): 3 suất
- CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe): 3 suất
- CONMEBOL (Nam Mỹ): 2 suất
- OFC (Châu Đại Dương): 1 suất
- UEFA (Châu Âu): 8 suất
- Quốc gia chủ nhà: 1 suất
- Play-off CONCACAF–CONMEBOL: 1 suất
Các trận đấu vòng loại được bắt đầu vào tháng 4 năm 2017, và dự kiến sẽ diễn ra cho đến tháng 12 năm 2018.
Các đội tuyển vượt qua vòng loại Sửa đổi
Dưới đây là các đội tuyển lọt vào vòng chung kết.
Địa điểm Sửa đổi
Có mười hai thành phố ứng cử viên.[20] Chín sân vận động cuối cùng được chọn vào ngày 14 tháng 6 năm 2017; Stade de la Beaujoire ở Nantes, Stade Marcel-Picot ở Nancy và Stade de l'Abbé-Deschamps ở Auxerre đã bị loại.[21]
Ba sân vận động từng được sử dụng tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016: Parc Olympique ở Lyon, Parc des Princes ở Paris và Allianz Riviera ở Nice. Sân vận động khác từng được sử dụng tại cả giải vô địch bóng đá thế giới 1998 và giải vô địch rugby thế giới 2007: Stade de la Mosson ở Montpellier. Các sân vận động khác có dưới chỗ ngồi 30.000 khán giả.
Các trận bán kết và chung kết sẽ được diễn ra tại Parc Olympique Lyonnais ở Décines thuộc Lyon, với sức chứa 58.000 chỗ ngồi, trong khi trận khai mạc được diễn ra tại sân vận động Công viên các Hoàng tử ở Paris.[22]
Lyon | Paris | Nice | Montpellier | |
---|---|---|---|---|
Parc Olympique Lyonnais | Sân vận động Công viên các Hoàng tử | Allianz Riviera | Stade de la Mosson | |
Sức chứa: 59.186 | Sức chứa: 48.583 | Sức chứa: 35.624 | Sức chứa: 32.900 | |
Rennes | ||||
Roazhon Park | ||||
Sức chứa: 29.164 | ||||
Le Havre | Valenciennes | Reims | Grenoble | |
Sân vận động Océane | Stade du Hainaut | Sân vận động Auguste-Delaune | Stade des Alpes | |
Sức chứa: 25.178 | Sức chứa: 25.172 | Sức chứa: 20.500 | Sức chứa: 20.068 | |
Trọng tài Sửa đổi
Vào ngày 3 tháng 12 năm 2018, FIFA đã công bố danh sách 27 trọng tài và 48 trợ lý trọng tài cho giải đấu.[23][24]
Danh sách các trọng tài trận đấu cho giải đấu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Trợ lý trọng tài video Sửa đổi
Vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, Hội đồng FIFA đã phê chuẩn việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên trong một giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Công nghệ này trước đây đã được triển khai tại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[25] Trọng tài VAR thứ năm đã được FIFA công bố vào ngày 2 tháng 5 năm 2019.[26][27]
Bốc thăm Sửa đổi
Lễ bốc thăm vòng chung kết được tổ chức vào ngày 8 tháng 12 năm 2018, lúc 18:00 CET (UTC+1), tại La Seine Musicale trên đảo Île Seguin, Boulogne-Billancourt.[28] 24 đội tuyển được rút thăm chia thành 6 bảng 4 đội.[29]
24 đội tuyển được phân bổ vào 4 nhóm dựa trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA được phát hành vào ngày 7 tháng 12 năm 2018, với đội chủ nhà Pháp sẽ tự động được đặt vào Nhóm 1 và vị trí A1 trong lễ bốc thăm.[30] Các đội tuyển từ Nhóm 1 đã được rút thăm đầu tiên và được gán vào vị trí 1. Tiếp theo đó là Nhóm 2, Nhóm 3 và cuối cùng Nhóm 4, với mỗi đội tuyển trong số các đội tuyển cũng rút thăm bởi một trong những vị trí 2–4 trong bảng của họ. Không có bảng nào có thể chứa nhiều hơn một đội tuyển từ mỗi liên đoàn ngoài UEFA, có chín đội, trong đó mỗi bảng phải chứa một hoặc hai đội tuyển UEFA.[31][32]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Pháp (3) (chủ nhà) |
Hà Lan (7) |
Hàn Quốc (14) |
Argentina (36) |
Vòng bảng Sửa đổi
Lịch thi đấu của giải đấu được phát hành vào ngày 8 tháng 2 năm 2018.[33] Sau bốc thăm chung kết, bảy lần đá trận vòng bảng được điều chỉnh bởi FIFA.[34]
Hai đội hàng đầu của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.[35]
Tất cả thời gian là giờ địa phương, CEST (UTC+2).[34]
Các tiêu chí Sửa đổi
Thứ hạng của các đội tuyển trong vòng bảng được xác định như sau:[35]
- Điểm thu được trong tất cả các trận đấu bảng (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa, không có điểm nào cho một trận thua);
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Điểm thu được trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội tuyển trong câu hỏi;
- Điểm đoạt giải phong cách trong tất cả các trận đấu bảng (chỉ có thể áp dụng một điểm trừ cho 1 cầu thủ trong 1 trận đấu duy nhất)
- Bốc thăm.
Bảng A Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Na Uy | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | Nigeria | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
4 | Hàn Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 |
Bảng B Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 3 | 0 | 0 | 6 | 0 | +6 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tây Ban Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 | |
3 | Trung Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | Nam Phi | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 |
Đức | 1–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Đức | 1–0 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ý | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 2 | +5 | 6 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Úc | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 5 | +3 | 6 | |
3 | Brasil | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
4 | Jamaica | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Bảng D Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 1 | +4 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nhật Bản | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | −1 | 4 | |
3 | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 2 | |
4 | Scotland | 3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 7 | −2 | 1 |
Bảng E Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hà Lan | 3 | 3 | 0 | 0 | 6 | 2 | +4 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Canada | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 | |
3 | Cameroon | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 5 | −4 | 0 |
New Zealand | 0–1 | Hà Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Cameroon | 2–1 | New Zealand |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng F Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hoa Kỳ | 3 | 3 | 0 | 0 | 18 | 0 | +18 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thụy Điển | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 3 | +4 | 6 | |
3 | Chile | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
4 | Thái Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 20 | −19 | 0 |
Xếp hạng các đội xếp thứ ba Sửa đổi
Bốn đội xếp thứ ba tốt nhất từ 6 bảng giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với 6 đội nhất bảng và 6 đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | Brasil | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B | Trung Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
3 | E | Cameroon | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | A | Nigeria | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
5 | F | Chile | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
6 | D | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm đoạt giải phong cách; 5) Bốc thăm.
Vòng đấu loại trực tiếp Sửa đổi
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu là cấp mức độ tại cuối 90 phút của thời gian thi đấu bình thường, hiệp phụ sẽ được thi đấu (2 chu kỳ 15 phút mỗi hiệp), nơi mỗi đội tuyển được cho phép làm cầu thủ dự bị thứ 4. Nếu vẫn còn bị ràng buộc sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng.[35]
Trong vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba sẽ được thi đấu với đội nhất của các bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể liên quan đến các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào 4 đội xếp thứ ba đủ điều kiện cho vòng 16 đội:[35]
Các đội xếp thứ ba đủ điều kiện từ các bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Sơ đồ Sửa đổi
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
22 tháng 6 – Nice | ||||||||||||||
Na Uy (p) | 1 (4) | |||||||||||||
27 tháng 6 – Le Havre | ||||||||||||||
Úc | 1 (1) | |||||||||||||
Na Uy | 0 | |||||||||||||
23 tháng 6 – Valenciennes | ||||||||||||||
Anh | 3 | |||||||||||||
Anh | 3 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Lyon | ||||||||||||||
Cameroon | 0 | |||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
23 tháng 6 – Le Havre | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
Pháp (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Paris | ||||||||||||||
Brasil | 1 | |||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
24 tháng 6 – Reims | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Lyon | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
25 tháng 6 – Montpellier | ||||||||||||||
Hà Lan | 0 | |||||||||||||
Ý | 2 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Valenciennes | ||||||||||||||
Trung Quốc | 0 | |||||||||||||
Ý | 0 | |||||||||||||
25 tháng 6 – Rennes | ||||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Lyon | ||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
Hà Lan (s.h.p.) | 1 | |||||||||||||
22 tháng 6 – Grenoble | ||||||||||||||
Thụy Điển | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Đức | 3 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Rennes | 6 tháng 7 – Nice | |||||||||||||
Nigeria | 0 | |||||||||||||
Đức | 1 | Anh | 1 | |||||||||||
24 tháng 6 – Paris | ||||||||||||||
Thụy Điển | 2 | Thụy Điển | 2 | |||||||||||
Thụy Điển | 1 | |||||||||||||
Canada | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội Sửa đổi
Na Uy | 1–1 (s.h.p.) | Úc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
4–1 |
Tứ kết Sửa đổi
Bán kết Sửa đổi
Hà Lan | 1–0 (s.h.p.) | Thụy Điển |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Play-off tranh hạng ba Sửa đổi
Chung kết Sửa đổi
Vô địch Sửa đổi
Vô địch World Cup 2019 Hoa Kỳ Lần thứ tư |
Thống kê Sửa đổi
Cầu thủ ghi bàn Sửa đổi
Đã có 145 bàn thắng ghi được trong 53 trận đấu, trung bình 2.74 bàn thắng mỗi trận đấu.
6 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Florencia Bonsegundo
- Milagros Menéndez
- Caitlin Foord
- Elise Kellond-Knight
- Chloe Logarzo
- Thaisa
- Gabrielle Onguéné
- Kadeisha Buchanan
- Jessie Fleming
- Nichelle Prince
- Christine Sinclair
- María José Urrutia
- Lý Ảnh
- Lucy Bronze
- Alex Greenwood
- Steph Houghton
- Fran Kirby
- Nikita Parris
- Jill Scott
- Jodie Taylor
- Giulia Gwinn
- Melanie Leupolz
- Lea Schüller
- Valentina Giacinti
- Havana Solaun
- Hasegawa Yui
- Iwabuchi Mana
- Sugasawa Yuika
- Lineth Beerensteyn
- Dominique Bloodworth
- Anouk Dekker
- Stefanie van der Gragt
- Jackie Groenen
- Jill Roord
- Asisat Oshoala
- Caroline Hansen
- Guro Reiten
- Lisa-Marie Utland
- Jennifer Beattie
- Lana Clelland
- Erin Cuthbert
- Claire Emslie
- Kim Little
- Thembi Kgatlana
- Yeo Min-ji
- Lucía García
- Lina Hurtig
- Madelen Janogy
- Fridolina Rolfö
- Elin Rubensson
- Linda Sembrant
- Kanjana Sungngoen
- Julie Ertz
- Christen Press
- Mallory Pugh
1 bàn phản lưới nhà
- Mônica (trong trận gặp Úc)
- Aurelle Awona (trong trận gặp New Zealand)
- Wendie Renard (trong trận gặp Na Uy)
- Osinachi Ohale (trong trận gặp Na Uy)
- Lee Alexander (trong trận gặp Argentina)
- Kim Do-yeon (trong trận gặp Nigeria)
- Jonna Andersson (trong trận gặp United States)
- Waraporn Boonsing (trong trận gặp Chile)
Đường kiến tạo Sửa đổi
4 kiến tạo
3 kiến tạo
2 kiến tạo
1 kiến tạo
- Florencia Bonsegundo
- Ellie Carpenter
- Emily Gielnik
- Katrina Gorry
- Chloe Logarzo
- Debinha
- Raissa Feudjio
- Yvonne Leuko
- Janine Beckie
- Ashley Lawrence
- Nichelle Prince
- Yessenia López
- Trương Duệ
- Karen Carney
- Fran Kirby
- Nikita Parris
- Jill Scott
- Georgia Stanway
- Kadidiatou Diani
- Amandine Henry
- Eugénie Le Sommer
- Sara Däbritz
- Giulia Gwinn
- Lina Magull
- Verena Schweers
- Lisa Boattin
- Valentina Cernoia
- Alia Guagni
- Khadija Shaw
- Jun Endo
- Mana Iwabuchi
- Lineth Beerensteyn
- Desiree van Lunteren
- Shanice van de Sanden
- Chidinma Okeke
- Caroline Hansen
- Guro Reiten
- Karina Sævik
- Erin Cuthbert
- Lisa Evans
- Caroline Weir
- Linda Motlhalo
- Lee Geum-min
- Lucía García
- Virginia Torrecilla
- Anna Anvegård
- Kosovare Asllani
- Stina Blackstenius
- Magdalena Eriksson
- Elin Rubensson
- Linda Sembrant
- Taneekarn Dangda
- Crystal Dunn
- Tobin Heath
- Christen Press
- Mallory Pugh
Nguồn: FIFA
Bảng xếp hạng giải đấu Sửa đổi
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu phải quyết định bằng hiệp phụ được tính là thắng thua rõ ràng, trong khi các trận đấu quyết định bằng luân lưu 11m được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hoa Kỳ | 7 | 7 | 0 | 0 | 26 | 3 | +23 | 21 | Vô địch |
2 | Hà Lan | 7 | 6 | 0 | 1 | 11 | 5 | +6 | 18 | Á quân |
3 | Thụy Điển | 7 | 5 | 0 | 2 | 12 | 6 | +6 | 15 | Hạng ba |
4 | Anh | 7 | 5 | 0 | 2 | 13 | 5 | +8 | 15 | Hạng tư |
5 | Đức | 5 | 4 | 0 | 1 | 9 | 2 | +7 | 12 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Pháp | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 4 | +6 | 12 | |
7 | Ý | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 4 | +5 | 9 | |
8 | Na Uy | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 | 0 | 9 | |
9 | Úc | 4 | 2 | 1 | 1 | 9 | 6 | +3 | 7 | Bị loại ở vòng 16 đội |
10 | Brasil | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 5 | +2 | 6 | |
11 | Canada | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
12 | Tây Ban Nha | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
13 | Nhật Bản | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
14 | Trung Quốc | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 4 | |
15 | Nigeria | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 3 | |
16 | Cameroon | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 8 | −5 | 3 | |
17 | Chile | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | Bị loại ở vòng bảng |
18 | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 2 | |
19 | Scotland | 3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 7 | −2 | 1 | |
20 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 5 | −4 | 0 | |
21 | Hàn Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 | |
22 | Nam Phi | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 | |
23 | Jamaica | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 | |
24 | Thái Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 20 | −19 | 0 |
Thẻ phạt Sửa đổi
Cầu thủ | Trận | Treo giò |
---|---|---|
Anouk Dekker | ở vòng loại v Thụy Sĩ (13 tháng 11 năm 2018) | Bảng E v New Zealand (lượt 1; 11 tháng 6) |
Nothando Vilakazi | ở Bảng B v Tây Ban Nha (lượt 1; 8 tháng 6) | Bảng B v Trung Quốc (lượt 2; 13 tháng 6) |
Formiga | ở Bảng C v Jamaica (lượt 1; 9 tháng 6) ở Bảng C v Úc (lượt 2; 13 tháng 6) |
Bảng C v Ý (lượt 3; 18 tháng 6) |
Taneekarn Dangda | ở Bảng F v Hoa Kỳ (lượt 1; 11 tháng 6) ở Bảng F v Thụy Điển (lượt 2; 16 tháng 6) |
Bảng F v Chile (lượt 3; 20 tháng 6) |
Ngozi Ebere | ở Bảng A v Pháp (lượt 3 3; 17 tháng 6) | Vòng 16 đội v Đức (22 tháng 6) |
Rita Chikwelu | ở Bảng A v Hàn Quốc (lượt 2; 12 tháng 6) ở Bảng A v Pháp (lượt 3 3; 17 tháng 6) |
Vòng 16 đội v Đức (22 tháng 6) |
Fridolina Rolfö | ở vòng 16 đội v Canada (24 tháng 6) ở tứ kết v Đức (29 tháng 6) |
Bán kết v Hà Lan (3 tháng 7) |
Millie Bright | ở Bán kết v Hoa Kỳ (2 tháng 7) | Tranh hạng ba v Thụy Điển (6 tháng 7) |
Giải thưởng Sửa đổi
Các giải thưởng dưới đây được trao sau khi giải đấu kết thúc.[89][90] The Golden Ball (best overall player), Golden Boot (top scorer) and Golden Glove (best goalkeeper) awards were sponsored by Adidas.[91]
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Megan Rapinoe | Lucy Bronze | Rose Lavelle |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Megan Rapinoe | Alex Morgan |