Giải văn hóa Anders Jahre

Giải văn hóa Anders Jahre (tiếng Na Uy: Anders Jahres kulturpris) là một giải thưởng của "Quỹ Nhân đạo Anders Jahre" (Anders Jahres Humanitære Stiftelse) dành cho những người có cống hiến xuất sắc trong lãnh vực văn hóa Na Uy.

Anders Jahre, chủ hãng tàu thủy và nhà bác ái

Giải được trao hàng năm, bắt đầu từ năm 1990, theo bình chọn của một tiểu ban giám khảo do Quỹ đề cử.

Hàng năm có một hoặc 2 người được trao giải. Giải thưởng gồm một tượng nhỏ do nhà điêu khắc Nils Aas làm, một bằng khen, và một khoản tiền 500.000 krone Na Uy cho mỗi người.

Song song với "Giải văn hóa Anders Jahre", từ năm 1996, "Quỹ nhân đạo Anders Jahre" cũng trao một giải cho các nghệ sĩ trẻ tài năng. Khoản tiền thưởng cho nghệ sĩ trẻ là 100.000 krone Na Uy. Các giải thưởng này nhằm tưởng niệm Anders Jahre, chủ hãng tàu thủy lớn của Na Uy.

Những người đoạt giải sửa

Năm Người đoạt giải văn hóa Người đoạt giải nghệ sĩ trẻ
1990 Asbjørn Aarnes, cho công trình ngiên cứu và phổ biến văn hóa
Nils Aas, nhà điêu khắc
1991 Mariss Jansons, nhạc trưởng
1992 Benny Motzfeldt, họa sĩ
Halldis Moren Vesaas, thi sĩ
1993 Robert Levin, nhạc sĩ đàn dương cầm
Stein Mehren, thi sĩ
1994 Jakob Weidemann, họa sĩ
1995 Jan Garbarek, nhạc sĩ kèn saxophone
Ingrid Bjoner, ca sĩ
1996 Liv Ullmann, diễn viên kịch và phim Gjertrud Jynge, diễn viên
1997 Gordon Hølmebakk, nhà phổ biến văn hóa Cathrine Grøndahl, nhà văn
Arne Nordheim, nhà soạn nhạc Gisle Kverndokk, nhà soạn nhạc
1998 Bentein Baardson, nghệ sĩ sân khấu Herborg Kråkevik, nghệ sĩ
Bergljot Hobæk Haff, nhà văn Nikolaj Frobenius, nhà văn
1999 Leif Ove Andsnes, nhạc sĩ đàn dương cầm
Truls Mørk, nhạc sĩ đàn cello
Solveig Kringlebotn, ca sĩ giọng soprano
2000 Liv Dommersnes, diễn viên Andrea Bræin Hovig, diễn viên
Frans Widerberg, họa sĩ Per Enoksson, họa sĩ
2001 Knut Skram, ca sĩ Kari Postma Sundan, ca sĩ
Knut Ødegård, nhà văn Steinar Opstad, thi sĩ
2002 Tone Vigeland, nghệ sĩ Synnøve Øyen, nghệ sĩ
Jan Groth, họa sĩ Tomas Ramberg, họa sĩ
2003 Sverre Fehn, kiến trúc sư
Kjetil Trædal Thorsen, kiến trúc sư
2004 Ingvar Ambjørnsen, nhà văn Bjarte Breiteig, nhà văn
Geir Kjetsaa, nhà phổ biến văn hóa Nga Alexander Rybak, nhạc sĩ vĩ cầm
2005 Jens Johannessen, họa sĩ Sverre Koren Bjertnæs, họa sĩ
Håkon Bleken, họa sĩ Christoffer Fjeldstad, họa sĩ
2006 Jon Fosse, nhà soạn kịch
Svein Sturla Hungnes, diễn viên
Toralv Maurstad, diễn viên
2007 Arve Tellefsen, nhạc sĩ vĩ cầm
Karin Krog, ca sĩ nhạc jazz Trondheimsolistene, nhạc sĩ dàn nhạc thính phòng
2008 Peter Opsvik, nhà thiết kế Daniel Rybakken, nhà thiết kế
Ulla-Mari Brantenberg, họa sĩ vẽ trên kính Tuva Gonsholt, họa sĩ vẽ trên kính
2009 Mari Boine, nhạc sĩ
Espen Giljane, vũ công
2010 Soon-Mi Chung, nhạc sĩ đàn viola và Stephan Barratt-Due, nhạc sĩ vĩ cầm dàn nhạc trẻ Barratt Dues
Tom Sandberg, nhiếp ảnh gia Unn Fahlstrøm, nhiếp ảnh gia
2011 Bård Breivik, nhà điêu khắc Kristine Roald Sandøy, nhà điêu khắc
Kristian Blystad, nhà điêu khắc Signe Løvland Solberg, nhà điêu khắc
2012 Jan Erik Vold, nhà văn Kaja Schjerven Mollerin, nhà văn
KariKjell Risvik, dịch giả Cristina Gómez Baggethun, dịch giả
2013 Lise Fjeldstad, diễn viên
Stefan Herheim, đạo diễn opera

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa