Gloster E.1/44 là một loại máy bay tiêm kích phản lực một cho do Anh thiết kế vào thời điểm cuối của Chiến tranh Thế giới II, nhưng do hiệu suất thấp của động cơ phản lực dẫn đến mẫu thử không được hoàn thành ngay cả sau khi chiến tranh kết thúc, nên mẫu thiết kế này không được đưa vào sản xuất.

Gloster E.1/44
Mẫu thử thứ ba TX148 trong một chuyến bay thử nghiệm năm 1949
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtGloster Aircraft Company
Thiết kếGeorge Carter
Chuyến bay đầu tiên9 tháng 3-1948
Tình trạngBị hủy bỏ
Khách hàng chínhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Không quân Hoàng gia
Số lượng sản xuất3 (mẫu thử thứ 4 chưa hoàn thành)

Thiết kế và phát triển sửa

Sự thành công của mẫu máy bay phản lực đầu tiên của Anh là Gloster E.28/39 đã đưa tới việc thiết kế loại tiêm kích phản lực Gloster Meteor hai động cơ sau năm 1940. Tuy nhiên vào năm 1942, Rover công ty đã ký hợp đồng chịu trách nhiệm sản xuất động cơ phản lực Whittle W2 đã có những vấn đề trong sản xuất khiến Bộ hàng không đưa ra Chỉ tiêu kỹ thuật E.5/42, yêu cầu một thiết kế chỉ sử dụng duy nhất một chứ không phải 2 động cơ. Gloster đã đưa ra một thiết kế có cánh vuốt thon và đuôi hình chữ T, có bộ bánh đáp thông thường. Nó được trang bị một động cơ phản lực Halford H.1 hoặc Rolls-Royce Nene, lối dẫn khí đặt ở gốc cánh. 2 mẫu thử GA.1 đầu tiên được chế tạo vào cuối năm 1943.[1][2] Đến phút cuối Rolls-Royce Limited thực hiện trao đổi sản phẩm động cơ phản lực để đổi lấy sản phẩm động cơ xe tăng với Rover (W2 sẽ trở thành động cơ Welland); việc cung cấp được giải quyết và thiết kế 1 động cơ không còn cần thiết nữa. Gloster tiếp tục thiết kế của họ với ý định sử dụng một động cơ Halford H.1 thay vì dùng W2/Welland.

Năm 1944, Bộ hàng không ban hành Chỉ tiêu kỹ thuật E.1/44 về một mẫu máy bay phản lực thử nghiệm sử dụng động cơ Rolls Royce Nene mới. Thiết kế của Gloster để đáp ứng được chỉ tiêu kỹ thuật này là này là ‘’’GA.2’’’, nó không dựa trên E5/42.[3] Gloster nhận được một hợp đồng chế tạo một mẫu thử vào năm 1944, ngoài ra còn xem xét chế tạo thêm 3 chiếc nữa vào cuối năm 1945.[4]

Thiết kế mới có các đặc điểm khác với E5/42 như bộ bánh đáp có 3 bánh, đuôi hình chữ T, vỏ ngoài làm bằng thép không gỉ.[5][6]

Lịch sử hoạt động sửa

Thử nghiệm và đánh giá sửa

Tốc độ tiến triển của mẫu tiêm kích mới rất chậm, do Gloster tập trung vào việc phát triển Meteor. Mẫu thử đầu tiên phải đến tận tháng 7/1947 mới hoàn thành, và bị phá hủy trong một tai nạn đường bộ khi được đưa đến Boscombe Down để thử nghiệm bay.[7]

Chiếc E.1/44 đầu tiên bay (mẫu thử thứ hai) vào ngày 9/3/1948 do phi công thử nghiệm trưởng của Gloster là Bill Waterton điều khiển, máy bay thiếu công suất, đặc tính bay kém và có tiếng ồn lớn. Mẫu thử nghiệm không có tên chính thức dù tên gọi"Ace"đã được đề xuất.[8]

Để xử lý vấn đề phát sinh, một mẫu đuôi mới có đuôi ngang gắn cao được lắp vào máy bay. Trong khi điều này giải quyết được vấn đề, thì hiệu năng của nó vẫn thấp hơn so với Meteor, và chương trình bị ngừng lại vào năm 1949 khi người ta nhận thấy nó không có tiềm năng so với Meteor, mẫu thử thứ 4 (TX150) vẫn chưa được hoàn thành.[9] E.1/44 được sửa thiết kế đuôi, thuy nhiên vẫn không bằng Meteor, thiết kế đuôi mới này cũng được áp dụng trên Meteor F 8 và các phiên bản sau của Meteor.[10] Chỉ có 2 chiếc máy bay là bay được và được dùng làm vật thử nghiệm trong một thời gian trước khi bị hủy bỏ, một chiếc vẫn còn được dùng cho đến năm 1951.[11]

Biến thể sửa

GA.1
Phiên bản 1 động cơ của thiết kế để đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật E.5/42 – 2 chiếc có số hiệu là SM801SM805, việc chế tạo bị hủy bỏ.
GA.2 Ace
Phiên bản cải tiến để đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật E.1/44, 2 chiếc được chế tạo có số hiệu SM809TX145. SM809 bị phá hủy khi vận chuyển tới Boscombe Down bằng đường bộ, TX 145 bay lần đầu ngày 9/3/1948.
GA.3
Mẫu tiền sản xuất, số thứ tự TX150, không được chế tạo.
GA.4
40 chiếc thuộc 2 lô được hàng chế tạo vào tháng 4 và tháng 7/1946, bị hủy bỏ không chế tạo.

Tính năng kỹ chiến thuật (E.1/44) sửa

Dữ liệu lấy từ 'The British Fighter since 1912[12]

Đặc điểm riêng sửa

  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 38 ft 0 in (11.59 m)
  • Sải cánh: 36 ft 0 in (10.98 m)
  • Chiều cao: 11 ft 8 in (3.56 m)
  • Diện tích cánh: 254 ft² (23.6 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 8,260 lb (3,755 kg)
  • Trọng lượng cất cánh: 11,470 lb (5,214 kg)
  • Động cơ: 1 động cơ luồng phản lực ly tâm Rolls-Royce Nene II, lực đẩy 5,000 lbf (22.3 kN)

Hiệu suất bay sửa

Vũ khí sửa

Xem thêm sửa

Máy bay có cùng sự phát triển sửa

Tham khảo sửa

Ghi chú
  1. ^ Goulding 1986, p. 146.
  2. ^ James 1971, pp. 306–307.
  3. ^ Goulding 1986, p.151.
  4. ^ Mason 1992, pp. 356–357.
  5. ^ Goulding 1986, pp. 151–152.
  6. ^ James 1971, pp. 307–308.
  7. ^ Goulding 1986, p. 152.
  8. ^ Waterton 1956, p. 12.
  9. ^ James 1971, pp. 309–310.
  10. ^ Goulding 1986, p. 155.
  11. ^ James 1971, p. 310.
  12. ^ Mason 1992, p. 357.
Tài liệu
  • Ashley, Glenn. Meteor in Action. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publications Inc., 1995. ISBN 0-89747-332-9.
  • Bowyer, Chaz. Gloster Meteor. London: Ian Allan Ltd., 1985. ISBN 0-7110-1477-9.
  • Buttler, Tony. Gloster Meteor (Warpaint Series No.22). Milton Keynes, Buckinghamshire, United Kingdom: Hall Park Books Ltd., 2001. ISBN 1-85780-230-6.
  • Caruana, Richard J. and Richard A. Franks. The Gloster & AW Meteor. Kingsway, Bedford, United Kingdom: SAM Publications, 2004. ISBN 0-9533465-8-7.
  • Goulding, James. Interceptor: RAF Single-Seat Multi-Gun Fighters. London: Ian Allan, 1986. ISBN 0-7110-1583-X.
  • Green, William and Gordon Swanborough. The Great Book of Fighters. St. Paul, Minnesota: MBI Publishing, 2001. ISBN 0-7603-1194-3.
  • James, Derek N. Gloster Aircraft since 1917. London: Putnam, 1971. ISBN 0-370-00084-6.
  • Jones, Barry. Gloster Meteor. Ramsbury, Marlborough, Wiltshire, United Kingdom: The Crowood Press Ltd., 1998. ISBN 1-86126-162-4.
  • Mason, Francis K. The British Fighter since 1912. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press, 1992. ISBN 1-55750-082-7.
  • Waterton, W.A. The Quick and the Dead: The Story of a Chief Test Pilot. London: Muller, 1956.

Liên kết ngoài sửa