[1]Hình học đại số là một nhánh của toán học, ban đầu nghiên cứu nghiệm của các phương trình đa thức. Hình học đại số hiện đại dựa trên các kĩ thuật trừu tượng hơn của đại số trừu tượng, đặc biệt là đại số giao hoán, bằng ngôn ngữ và các bài toán hình học. Hình học đại số có vị pô]] và lý thuyết số.

Nguồn gốc của hình học đại số có thể tìm thấy từ Hy Lạp cổ đại, với các vấn đề sơ khai như bài toán Delian của Menechmus.[1] hay các nghiên cứu về đường cô-nic của ArchimedesApollonius Ngày nay, hình học đại số tìm thấy nhiều ứng dụng trong thống kê học,[2] lý thuyết điều khiển,[3][4] robot học,[5] mã sửa lỗi,[6] lý thuyết phát sinh loài[7]dựng mẫu hình học.[8]

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Dieudonné, Jean (1972). “The historical development of algebraic geometry”. The American Mathematical Monthly. 79 (8): 827–866. doi:10.2307/2317664. JSTOR 2317664.
  2. ^ Drton, Mathias; Sturmfels, Bernd; Sullivant, Seth (2009). Lectures on Algebraic Statistics. Springer. ISBN 978-3-7643-8904-8.
  3. ^ Falb, Peter (1990). Methods of Algebraic Geometry in Control Theory Part II Multivariable Linear Systems and Projective Algebraic Geometry. Springer. ISBN 978-0-8176-4113-9.
  4. ^ Allen Tannenbaum (1982), Invariance and Systems Theory: Algebraic and Geometric Aspects, Lecture Notes in Mathematics, volume 845, Springer-Verlag, ISBN 9783540105657
  5. ^ Selig, J.M. (2005). Geometric Fundamentals of Robotics. Springer. ISBN 978-0-387-20874-9.
  6. ^ Michael A. Tsfasman; Serge G. Vlăduț; Dmitry Nogin (1990). Algebraic Geometric Codes Basic Notions. American Mathematical Soc. ISBN 978-0-8218-7520-9.
  7. ^ Barry A. Cipra (2007), Algebraic Geometers See Ideal Approach to Biology Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine, SIAM News, Volume 40, Number 6
  8. ^ Jüttler, Bert; Piene, Ragni (2007). Geometric Modeling and Algebraic Geometry. Springer. ISBN 978-3-540-72185-7.

Tham khảo

sửa