Kuroshitsuji (黒執事, くろしつじ) là một loạt manga được viết và minh họa bởi Toboso Yana. Loạt manga này ra mắt vào ngày 16 tháng 9 năm 2006 đăng trên tạp chí truyện tranh hàng tháng dành cho shōnen là Monthly GFantasy của Square Enix. Cốt truyện xoay quanh một quản gia quỷ đến từ địa ngục người đã ký bản giao kèo với Ciel Phantomhive 12 tuổi, cậu bé gia trưởng của dòng dõi quý tộc Phantomhive và đổi lại Sebastian sẽ lấy đi linh hồn của cậu sau khi tất cả công việc trả thù cho cha mẹ cậu hoàn tất. TVM Comics đã đăng ký bản quyền để phát hành phiên bản tiếng Việt ở Việt Nam với tên bản quyền hiện tại là Hắc Quản Gia.
Chuyển thể anime đã được A-1 Pictures thực hiện và Toshiya Shinohara làm đạo diễn với 24 tập đã phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 02 tháng 10 năm 2008 đến ngày 26 tháng 3 năm 2009. Phần tiếp theo của bộ anime là Kuroshitsuji II cũng đã được thực hiện và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến ngày 17 tháng 9 năm 2010 với 12 tập hinh
Guong CieI Phantomhive chinyêo 2010 nhưeong 30 thưnk pho
Tổng quan
sửa
Sơ lược cốt truyện
sửa
Trong một ngôi biệt thự ở ngoại ô London thời Victoria, quản gia Sebastian Michaelis phục vụ ngài ‘Earl Ciel Phantomhive’. Ciel Phantomhive là một đứa trẻ mồ côi 12 tuổi, là người đứng đầu của một gia đình quý tộc người Anh và một tập đoàn sản xuất bánh kẹo cùng đồ chơi, đồng thời cũng là người phục vụ nữ hoàng Anh với tư cách như "con chó giữ cửa". Gia đình của cậu bị giết hại khi cậu còn nhỏ. Chính vì vậy, Ciel đã ký một hợp đồng với quỷ dữ để trả thù những kẻ đã hại gia đình mình, nhưng cái giá phải trả chính là linh hồn của cậu. Đổi lại, Sebastian (con quỷ đã ký hợp đồng với Ciel) sẽ phải thực hiện tất cả những mệnh lệnh mà Ciel đề ra. Sau khi thực hiện giao kèo, Sebastian trở thành quản gia của Ciel và thực sự là vị quản gia tuyệt vời. Luôn xuất hiện với vẻ ngoài hoàn hảo nhất, kĩ năng chiến đấu điêu luyện đến mức có thể dễ dàng hạ gục bất kì chiến binh được huấn luyện bài bản nào, thậm chí có thể làm thơ hay tranh thủ làm những công việc thường nhật của quản gia trong lúc chiến đấu... dù có trong tình huống nào đi nữa thì Sebastian cũng sẽ giành được chiến thắng với phong cách lịch lãm nhất có thể.
Nhân vật
sửa
(Danh sách này còn thiếu!)
Nhân vật |
Xuất hiện trong manga |
Xuất hiện trong anime phần I |
Vai trò
|
---|
Ciel Phantomhive |
x |
x |
Cậu chủ gia tộc Phantomhive
|
Sebastian Michaelis |
x |
x |
Quản gia thân cận của Ciel
|
Mey-Rin |
x |
x |
Hầu gái gia tộc Phantomhive
|
Finnian (Finny) |
x |
x |
Người làm vườn gia tộc Phantomhive
|
Baldo (Bard) |
x |
x |
Đầu bếp gia tộc Phantomhive
|
Tanaka |
x |
x |
Quản gia cũ gia tộc Phantomhive
|
Pluto |
|
x |
Ma cẩu
|
Snake |
x |
|
Người rắn
|
Elizabeth Ethel Cordelia Midford |
x |
x |
Vị hôn thê của Ciel
|
Paula |
x |
x |
Người hầu của Elizabeth
|
Prince Soma |
x |
x |
Vương tử Ấn Độ
|
Agni |
x |
x |
Người hầu của Soma
|
Hồng phu nhân (Madam Red) |
x |
x |
Dì của Ciel
|
Lau |
x |
x |
Người làm ăn với Ciel
|
Ran-Mao |
x |
x |
Em gái của Lau
|
Undertaker |
x |
x |
Tử thần
|
Grell Sutcliff |
x |
x |
Tử thần
|
William T.Spear |
x |
x |
Tử thần
|
Ronald Knox |
x |
|
Tử thần
|
Vincent Phantomhive |
x |
x |
Cha của Ciel
|
Rachel Phantomhive |
x |
x |
Mẹ của Ciel
|
Tử Tước Druitt |
x |
x |
Một quý tộc, kẻ thù của Ciel
|
Angela |
|
x |
Người hầu nhà Barrymore
|
Truyền thông
sửa
Kuroshitsuji được viết và minh họa bởi Toboso Yana. Loạt manga này ra mắt vào ngày 16 tháng 9 năm 2006 đăng trên tạp chí truyện tranh hàng tháng dành cho shōnen là Monthly GFantasy của Square Enix. Các chương trên tạp chí sau đó được Square Enix tập hợp thành các tankōbon. Tập đầu tiên phát hành vào ngày 27 tháng 2 năm 2007. TVM Comics đã đăng ký bản quyền để phát hành phiên bản tiếng Việt ở Việt Nam với tên Hắc Quản Gia. Yen Press đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh của loạt manga để tiến hành phân phối tại thị trường bắc Mỹ, truyện được xuất bản lần đầu tiên trên tạp chí Yen Plus tháng 8 năm 2009 trong sự kiện kỷ niệm ngày ra đời của tạp chí. Và tập truyện phiên bản tiếng Anh đầu tiên đã được phát hành vào tháng 1 năm 2010. Nhà xuất bản Kana của Pháp đã đăng ký bản quyền xuất bản phiên bản tiếng Pháp với nhãn hiệu Dark Kana và đã phát hành tập đầu tiên vào tháng 11 năm 2009. Phiên bản tiếng Đức được đăng ký bản quyền bởi Carlsen Comics. Phiên bản tiếng Ý được đăng ký bản quyền bởi Planet Manga năm 2010.
Drama CD
sửa
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2007 một đĩa drama CD đã được phát hành bởi Frontier Works. Nó có sự xuất hiện của nhiều nhân vật trong tập 1 và 2 của manga. Đĩa drama CD thứ hai đã phát hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2008 dưới nhãn hiệu Aniplex. Ngoài ra còn có các drama CD được thực hiện để đính kèm với các hộp phiên bản BD giới hạn của các bộ anime.
Kuroshitsuji đã chuyển thể thành anime bởi A-1 Pictures và đã phát sóng trên kênh Tokyo Broadcasting System (TBS) cùng kênh Mainichi Broadcasting System (MBS) từ ngày 02 tháng 10 năm 2008 đến ngày 26 tháng 3 năm 2009. Vào tháng 1 năm 2009 bản DVD giới hạn chứa tập đầu của bộ anime đã dược phát hành bởi Aniplex. Funimation Entertainment đã đăng ký bản quyền phát hành phiên bản tiếng Anh cho bộ anime thứ nhất để tiến hành phân phối tại thị trường Bắc Mỹ.
Bộ anime thứ hai mang tên Kuroshitsuji II cũng đã được A-1 Pictures thực hiện và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 17 tháng 9 năm 2010 trên hai kênh TBS và MBS với 12 tập. Funimation Entertainment tại sự kiện Anime Expo 2010 cũng đã tuyên bố sẽ phân phối bộ anime này.
A-1 Pictures đã thực hiện bộ anime thứ ba có tên Kuroshitsuji Book of Circus và lên kế hoạch phát sóng vào ngày 10 tháng 7 năm 2014. Và dự tính sẽ phát hành thêm một tập OVA có tên Kuroshitsuji Book of Murder sau đó.
Live-action
sửa
Một bộ phim do người đóng đã được thực hiện với sự đồng ý của tác giả Yana Toboso. Đây có thể xem là một ngoại truyện so với tác phẩm ban đầu lấy bối cảnh năm 2020 tức 130 năm sau cốt truyện của bản gốc. Phim đã công chiếu tại các rạp ở Nhật Bản vào ngày 18 tháng 1 năm 2014.
Trò chơi điện tử
sửa
Một trò chơi điện tử trên hệ Nintendo DS có tên Black Butler: Phantom & Ghost do hãng Square Enix phát triển. Trò chơi được phát hành với hai phiên bản, một phiên bản giới hạn mắc hơn nhưng có thêm nhiều vật đính kèm và một phiên bản bình thường chỉ có trò chơi.
Vào ngày 27 tháng 2 năm 2008 cuốn sách mang tựa Kuroshitsujidffsadide "Sono Shitsuji, Shūgō" (黒執事 キャラクターガイド 「その執事、集合」) đã được phát hành. Một tuyển tập các mẫu truyện có tên Nijishitsuji (虹執事) đã được phát hành vào ngày 27 tháng 3 năm 2009.
Âm nhạc
sửa
Bộ anime thứ nhất có ba bài hát chủ đề, một mở đầu và hai kết thúc. Bài hát mở đầu có tên Monochrome no Kiss (モノクロのキス) do SID trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2008. Bài hát kết thúc thứ nhất có tên I'm ALIVE! do BECCA trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2008. Bài hát kết thúc thứ hai có tên Lacrimosa do Kalafina trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 04 tháng 3 năm 2009 với hai phiên bản giới hạn vào bình thường, phiên bản giới hạn có đính kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm. Album chứa các bản nhạc dùng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 26 tháng 8 năm 2009. Một đĩa đơn chứa các bài hát do nhân vật Sebastian trình bày đã phát hành vào ngày 24 tháng 12 năm 2008.
|
|
1. | "Monochrome no Kiss (モノクロのキス)" | 4:00 |
---|
2. | "season" | 4:25 |
---|
3. | "and boyfriend (Live at Yoyogi Daiichi Taiikukan) (and boyfriend (Live at 代々木第一体育館))" | 4:16 |
---|
Tổng thời lượng: | 12:41 |
---|
|
|
1. | "I'm ALIVE!" | 3:14 |
---|
2. | "ALONE" | 3:36 |
---|
3. | "I'm ALIVE! (Animation Size)" | 1:33 |
---|
4. | "I'm ALIVE! (KARAOKE)" | 3:11 |
---|
Tổng thời lượng: | 11:34 |
---|
|
|
1. | "Lacrimosa" | 4:14 |
---|
2. | "Gloria" | 3:45 |
---|
3. | "Lacrimosa ~Instrumental~" | 4:13 |
---|
Tổng thời lượng: | 12:12 |
---|
|
|
1. | "Nigram Clavem" | 1:31 |
---|
2. | "Prologue" | 0:10 |
---|
3. | "Bocchan ni Koucha to Scone wo (坊ちゃんに紅茶とスコーンを)" | 2:47 |
---|
4. | "Die Hasen!" | 2:28 |
---|
5. | "La gardenia" | 3:24 |
---|
6. | "Shitsuji taru Mono (執事たるもの)" | 2:37 |
---|
7. | "Urashakai no Chitsujo (裏社会の秩序)" | 2:59 |
---|
8. | "The butler" | 3:25 |
---|
9. | "Coffin man" | 3:08 |
---|
10. | "The Dark Crow Smiles" | 5:24 |
---|
11. | "Ciel" | 2:19 |
---|
12. | "Faint smile" | 3:24 |
---|
13. | "Jazzin'" | 2:35 |
---|
14. | "di"a"vertiment" | 2:42 |
---|
15. | "Home Again" | 3:32 |
---|
16. | "Eikoku no Yami (英国の闇)" | 2:50 |
---|
17. | "Nido to Modoranai Taisetsu na... (二度と戻らない大切な…)" | 3:01 |
---|
18. | "Oute wo (王手を)" | 2:47 |
---|
19. | "Wie schon!" | 2:49 |
---|
20. | "Madame・Red no Omoide ni ~ 1 Lady・Red (マダム・レッドの思い出に~1レディ・レッド)" | 2:41 |
---|
21. | "Madame・Red no Omoide ni ~ 2 Licorice no Iro (マダム・レッドの思い出に~2リコリスの色)" | 2:02 |
---|
22. | "a diabolic waltz" | 3:11 |
---|
23. | "Intermission:Sebastian Michaelis Version" | 0:09 |
---|
24. | "Intermission:Ciel Phantomhive Version" | 0:10 |
---|
25. | "Si deus me relinquit" | 6:56 |
---|
26. | "Ningyou no Kan (人形の館)" | 1:42 |
---|
27. | "Lizzie (リジー)" | 2:54 |
---|
28. | "The Stranger from India" | 2:48 |
---|
29. | "Jo・Agya (ジョー・アーギャー)" | 2:47 |
---|
30. | ""Kami" ni Tsukaeshi Mono ("神"に仕えし者)" | 3:09 |
---|
31. | "rudra" | 2:41 |
---|
32. | "The right hand of God" | 3:07 |
---|
33. | "small wild flower" | 2:30 |
---|
34. | "Ich bin der Welt abhanden gekommen" | 3:58 |
---|
35. | "Never More" | 3:29 |
---|
36. | "Hokoritakaki Joou no Inu (誇り高き女王の狗)" | 2:58 |
---|
37. | "The Dark Crow Smiles [remix]" | 4:03 |
---|
38. | "Call thy name,"Stella Mystica"" | 3:53 |
---|
39. | "A Gleam in the distance" | 5:10 |
---|
40. | "Monokuro no Kiss (モノクロのキス)" | 3:59 |
---|
41. | "I'm ALIVE!" | 3:14 |
---|
42. | "Lacrimosa" | 4:14 |
---|
43. | "Anata no Koe ga Iroaseyou tomo, Meiyaku no Uta ga Sono Mune ni Todokimasu you ni. (貴方の声が色褪せようとも、盟約の歌がその胸に届きますように。)" | 4:27 |
---|
44. | "Tsuki no Ame (月の雨)" | 5:10 |
---|
Tổng thời lượng: | 2:15:14 |
---|
|
|
1. | "Anata no Koe ga Iroaseyou tomo, Meiyaku no Uta ga Sono Mune ni Todokimasu you ni. (貴方の声が色褪せようとも、盟約の歌がその胸に届きますように。)" | 4:28 |
---|
2. | "Tsuki no Ame (月の雨)" | 5:13 |
---|
3. | "Anata no Koe ga Iroaseyou tomo, Meiyaku no Uta ga Sono Mune ni Todokimasu you ni. (Off Vocal Version) (貴方の声が色褪せようとも、盟約の歌がその胸に届きますように。 (Off Vocal Version))" | 4:28 |
---|
4. | "Tsuki no Ame (Off Vocal Version) (月の雨 (Off Vocal Version))" | 5:11 |
---|
Tổng thời lượng: | 19:20 |
---|
Bộ anime thứ hai có ba bài hát chủ đề, một mở đầu và hai kết thúc. Bài hát mở đầu có tên SHIVER do GazettE trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 21 tháng 7 năm 2010 với hai phiên bản giới hạn bình thường, có hai phiên bản giới hạn đều có đĩa đính kèm chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm nhưng khác ở bài hát chứa trong nó. Bài hát kết thúc thứ nhất có tên Bird do Matsushita Yuya trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 25 tháng 8 năm 2010, cũng với hai bản giới hạn và bình thường cũng như có hai phiên bản giới hạn. Bài hát kết thúc thứ hai là bài Kagayaku Sora no Shijima ni wa (輝く空の静寂には) do Kalafina trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 15 tháng 9 năm 2010, với hai phiên bản giới hạn và bình thường, phiên bản giới hạn có đính kèm một đĩa chứa đoạn phim trình bày nhạc phẩm. Album chứa các bản nhạc dùng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 22 tháng 12 năm 2010.
Một bộ gồm 10 đĩa đơn chứa các bài hát do các nhân vật trình bày đã phát hành từ ngày 25 tháng 8 đến ngày 27 tháng 10 năm 2010. Các bản nhạc trong bộ anime cũng được phát hành trong hai đĩa đính kèm trong hai phiên bản giới hạn đầu khi phát hành các BD của bộ anime, các hộp BD phiên bản giới hạn còn lại thì đính kèm đĩa chứa các đoạn drama. Album chứa các bài hát do các nhân vật trình bày đã được phát hành như đĩa đính kèm bộ hộp BD giới hiệu chứa cả hai bộ anime cùng OVA phát hành vào ngày 07 tháng 5 năm 2014.
|
|
1. | "SHIVER" | 4:10 |
---|
2. | "HESITATING MEANS DEATH" | 3:57 |
---|
Tổng thời lượng: | 8:07 |
---|
|
|
1. | "SHIVER" | 4:11 |
---|
2. | "SHIVER (TV version)" | 1:30 |
---|
Tổng thời lượng: | 5:41 |
---|
|
|
1. | "SHIVER" | 4:10 |
---|
2. | "HESITATING MEANS DEATH" | 3:57 |
---|
3. | "Naraku (奈落)" | 4:16 |
---|
Tổng thời lượng: | 12:23 |
---|
|
|
1. | "Bird" | 5:40 |
---|
2. | "4 Seasons" | 5:16 |
---|
3. | "L.o.L." | 4:23 |
---|
Tổng thời lượng: | 15:19 |
---|
|
|
1. | "Bird" | 5:40 |
---|
2. | "4 Seasons" | 5:16 |
---|
3. | "Bird (TV SIZE)" | 1:31 |
---|
4. | "Bird (Instrumental)" | 5:38 |
---|
Tổng thời lượng: | 18:05 |
---|
|
|
1. | "Kagayaku Sora no Shijima ni wa (輝く空の静寂には)" | 4:13 |
---|
2. | "adore" | 5:16 |
---|
3. | "Kagayaku Sora no Shijima ni wa ~Instrumental~ (輝く空の静寂には ~Instrumental~)" | 4:12 |
---|
Tổng thời lượng: | 13:41 |
---|
|
|
1. | "Cena d'amore" | 4:16 |
---|
2. | "Yokubou no Ito (欲望の糸)" | 2:28 |
---|
3. | "The Butler Of Trancy's" | 2:48 |
---|
4. | "Critical Phase" | 2:34 |
---|
5. | "A Spider's Thread" | 2:45 |
---|
6. | "Little Lady 2" | 2:26 |
---|
7. | "Kyoukujou no Warai wo (極上の笑いを)" | 2:24 |
---|
8. | "Shiyounin Tarumono (使用人たるもの)" | 2:38 |
---|
9. | "Peculiar Fellows" | 2:21 |
---|
10. | "A Watchdog's Investigation" | 2:01 |
---|
11. | "Tornado nero" | 3:31 |
---|
12. | "Fragile Mind" | 3:42 |
---|
13. | "Kikiteki Full Course (危機的フルコース)" | 2:04 |
---|
14. | "Bloody Vow" | 2:48 |
---|
15. | "Cruelly Eyes" | 2:14 |
---|
16. | "Joou no Kumo (女王の蜘蛛)" | 2:52 |
---|
17. | "Triplets Devil" | 2:16 |
---|
18. | "Black Butlers" | 3:05 |
---|
19. | "Armonica" | 1:56 |
---|
20. | "Akuma no Ken wo Osameru Saya (悪魔の剣を納める鞘)" | 3:50 |
---|
21. | "The Slightly Chipped Full Moon" | 3:44 |
---|
22. | "SHIVER (TV size)" | 1:33 |
---|
23. | "Kagayaku Sora no Seijaku ni wa (TV size) (輝く空の静寂には (TV size))" | 1:32 |
---|
24. | "Bird (TV size)" | 1:30 |
---|
Tổng thời lượng: | 1:03:18 |
---|
|
|
1. | "You will rule the world" | 4:52 |
---|
2. | "Aru Shitsuji no Nichijou (ある執事の日常)" | 4:55 |
---|
3. | "You will rule the world (Off Vocal Version)" | 4:52 |
---|
4. | "Aru Shitsuji no Nichijou (Off Vocal Version) (ある執事の日常 (Off Vocal Version))" | 4:51 |
---|
Tổng thời lượng: | 19:30 |
---|
|
|
1. | "Kanzen Muketsu Chouzetsu Gikou Niwashi (完全無欠超絶技巧庭師)" | 3:32 |
---|
2. | "Mirai no Omoide (未来の想い出)" | 4:52 |
---|
3. | "Kanzen Muketsu Chouzetsu Gikou Niwashi (Off Vocal Version) (完全無欠超絶技巧庭師 (Off Vocal Version))" | 3:32 |
---|
4. | "Mirai no Omoide (未来の想い出 (Off Vocal Version))" | 4:49 |
---|
Tổng thời lượng: | 16:45 |
---|
|
|
1. | "Shinku (深紅)" | 3:42 |
---|
2. | "Kill★in the Heaven" | 3:46 |
---|
3. | "Shinku (Off Vocal Version) (深紅 (Off Vocal Version))" | 3:42 |
---|
4. | "Kill★in the Heaven (Off Vocal Version)" | 3:44 |
---|
Tổng thời lượng: | 14:54 |
---|
|
|
1. | "Shinigami no Kintai Kanri (死神の勤怠管理)" | 4:26 |
---|
2. | "Kairitsu no Dorei (戒律の奴隷)" | 4:54 |
---|
3. | "Shinigami no Kintai Kanri (Off Vocal Version) (死神の勤怠管理 (Off Vocal Version))" | 4:26 |
---|
4. | "Kairitsu no Dorei (Off Vocal Version) (戒律の奴隷 (Off Vocal Version))" | 4:51 |
---|
Tổng thời lượng: | 18:37 |
---|
|
|
1. | "Kami Tomi Yume (SHAMPOO DREAM) (上富夢(SHAMPOO DREAM))" | 4:03 |
---|
2. | "Addictive World" | 4:18 |
---|
3. | "Kami Tomi Yume (SHAMPOO DREAM) (Off Vocal Version) (上富夢(SHAMPOO DREAM) (Off Vocal Version))" | 4:03 |
---|
4. | "Addictive World (Off Vocal Version)" | 4:16 |
---|
Tổng thời lượng: | 16:40 |
---|
|
|
1. | "Daisougikyoku (大葬戯曲)" | 3:09 |
---|
2. | "Youkoso Undertaker he (ようこそ葬儀屋へ)" | 4:40 |
---|
3. | "Daisougikyoku (Off Vocal Version) (大葬戯曲 (Off Vocal Version))" | 3:09 |
---|
4. | "Youkoso Undertaker he (Off Vocal Version) (ようこそ葬儀屋へ (Off Vocal Version))" | 4:36 |
---|
Tổng thời lượng: | 15:34 |
---|
|
|
1. | "Kami no Migite no Theme ~Chicken Curry Hen~ (神の右手のテーマ~チキンカリー篇~)" | 4:38 |
---|
2. | "Futari no Harmony Agni side (二人のハーモニー Agni side)" | 4:58 |
---|
3. | "Kami no Migite no Theme ~Chicken Curry Hen~ (Off Vocal Version) (神の右手のテーマ~チキンカリー篇~ (Off Vocal Version))" | 4:38 |
---|
4. | "Futari no Harmony Agni side (Off Vocal Version) (二人のハーモニー Agni side (Off Vocal Version))" | 4:55 |
---|
Tổng thời lượng: | 19:09 |
---|
|
|
1. | "Ouji no Hinkaku (王子の品格)" | 4:44 |
---|
2. | "Futari no Harmony Soma side (二人のハーモニー Soma side)" | 4:59 |
---|
3. | "Ouji no Hinkaku (Off Vocal Version) (王子の品格 (Off Vocal Version))" | 4:44 |
---|
4. | "Futari no Harmony Soma side (Off Vocal Version) (二人のハーモニー Soma side (Off Vocal Version))" | 4:55 |
---|
Tổng thời lượng: | 19:22 |
---|
|
|
1. | "Haitoku Wonderland (背徳ワンダーランド)" | 4:43 |
---|
2. | "Jinsei ni ha ai to Kanade to, Koukai to (人生には愛と奏でと、航海と)" | 3:03 |
---|
3. | "Haitoku Wonderland (Off Vocal Version) (背徳ワンダーランド (Off Vocal Version))" | 4:43 |
---|
4. | "Jinsei ni ha ai to Kanade to, Koukai to (Off Vocal Version) (人生には愛と奏でと、航海と (Off Vocal Version))" | 3:00 |
---|
Tổng thời lượng: | 15:29 |
---|
|
|
1. | "LIBERTY★PARTY" | 4:49 |
---|
2. | "Kudoki Monku ja Nakute (口説き文句じゃなくて)" | 2:52 |
---|
3. | "LIBERTY★PARTY (Off Vocal Version)" | 4:49 |
---|
4. | "Kudoki Monku ja Nakute (Off Vocal Version) (口説き文句じゃなくて (Off Vocal Version))" | 2:49 |
---|
Tổng thời lượng: | 15:19 |
---|
|
|
1. | "The Slightly Chipped Full Moon" | 3:41 |
---|
2. | "A Watchdog's Investigation" | 2:00 |
---|
3. | "Made by 3seconds" | 1:43 |
---|
4. | "Fabulous Treatment" | 2:52 |
---|
5. | "Higeki no Makuake (悲劇の幕開け)" | 0:59 |
---|
6. | "Kurutta Honoo (狂った炎)" | 1:22 |
---|
7. | "DIE・Enjou・DEATH !! (DIE・炎上・DEATH!!)" | 1:52 |
---|
8. | "Kikiteki Furukousu (危機的フルコース)" | 2:04 |
---|
9. | "Little Lady (1)" | 3:01 |
---|
10. | "Little Lady (2)" | 2:24 |
---|
Tổng thời lượng: | 21:58 |
---|
|
|
1. | "Tornado nero" | 3:31 |
---|
2. | "A Spider's Thread" | 2:45 |
---|
3. | "Cruelly Eyes" | 2:13 |
---|
4. | "Bloody Vow" | 2:48 |
---|
5. | "Joou no Kumo (女王の蜘蛛)" | 2:52 |
---|
6. | "Dance Macabre" | 2:34 |
---|
7. | "Ciel In Wonderland" | 4:12 |
---|
8. | "Drink Me, Eat Me!!" | 2:08 |
---|
9. | "Akuma de Shiro Usagi Desu Kara (あくまで白ウサギですから)" | 3:09 |
---|
10. | "A Mad Tea Party" | 2:44 |
---|
|
|
1. | "Anata no Koe ga Iroaseyou tomo, Meiyaku no Uta ga Sono Mune ni Todokimasu you ni. (貴方の声が色褪せようとも、盟約の歌がその胸に届きますように。)" | 4:25 |
---|
2. | "Kanzen Muketsu Chouzetsu Gikou Niwashi (完全無欠超絶技巧庭師)" | 3:30 |
---|
3. | "Shinku (深紅)" | 3:40 |
---|
4. | "Shinigami no Kintai Kanri (死神の勤怠管理)" | 4:24 |
---|
5. | "Kami Tomi Yume (SHAMPOO DREAM) (上富夢(SHAMPOO DREAM))" | 4:02 |
---|
6. | "Daisougikyoku (大葬戯曲)" | 3:08 |
---|
7. | "Kami no Migite no Theme ~Chicken Curry Hen~ (神の右手のテーマ~チキンカリー篇~)" | 4:35 |
---|
8. | "Ouji no Hinkaku (王子の品格)" | 4:41 |
---|
9. | "Haitoku Wonderland (背徳ワンダーランド)" | 4:41 |
---|
10. | "LIBERTY★PARTY" | 4:46 |
---|
11. | "Aru Shitsuji no Nichijou (ある執事の日常)" | 4:51 |
---|
Tổng thời lượng: | 46:43 |
---|
Chuyển thể phim do người đóng có bài hát chủ đề là bài Through the Ages do Gabrielle Aplin trình bày, bài hát đã được phân phối trực tuyến trên mạng itunes từ ngày 27 tháng 11 năm 2013 cũng như trong album chứa các bản nhạc dùng trong phim phát hành vào ngày 08 tháng 1 năm 2014.
|
|
1. | "黒執事" | 2:09 |
---|
2. | "悪魔の足音" | 2:32 |
---|
3. | "闘い" | 1:34 |
---|
4. | "セバスチャンの序曲" | 2:16 |
---|
5. | "裏社会" | 1:27 |
---|
6. | "黒執事の輪舞曲" | 1:44 |
---|
7. | "謎" | 1:37 |
---|
8. | "企み" | 2:38 |
---|
9. | "幻蜂家の秘密" | 1:40 |
---|
10. | "ジェイのテーマ" | 1:10 |
---|
11. | "黒い招待状" | 1:17 |
---|
12. | "幻蜂家のワルツ" | 1:28 |
---|
13. | "クラブ・デカダンス" | 2:11 |
---|
14. | "研究室" | 1:34 |
---|
15. | "紋章の秘密" | 1:20 |
---|
16. | "ネクローシス" | 6:40 |
---|
17. | "悪魔のカード" | 1:03 |
---|
18. | "聖歌" | 0:54 |
---|
19. | "凛の逆襲" | 1:13 |
---|
20. | "凛のテーマ" | 2:51 |
---|
21. | "Trance Drive" | 2:36 |
---|
22. | "幼き記憶" | 3:13 |
---|
23. | "不老不死の薬" | 2:00 |
---|
24. | "華恵のテーマ" | 2:56 |
---|
25. | "夜想曲" | 1:34 |
---|
26. | "戦い" | 3:08 |
---|
27. | "終焉" | 1:18 |
---|
28. | "蛇の組織" | 1:11 |
---|
29. | "嘘つき" | 1:38 |
---|
30. | "復讐心" | 1:18 |
---|
31. | "華恵の涙" | 0:58 |
---|
32. | "The Steps of world's end" | 4:25 |
---|
33. | "天使と悪魔" | 1:41 |
---|
34. | "栞のテーマ" | 4:14 |
---|
35. | "Through the ages" | 5:00 |
---|
Tổng thời lượng: | 1:16:45 |
---|
Buổi hòa nhạc có tên Sono Shitsuji, Yūkō (その執事、友好) chuyển thể từ một cảnh trong manga đã tổ chức tại nhà hát Sunshine ở Ikebukuro ngày 28 tháng 5 năm 2008 và ngày 07 tháng 6 năm 2009. Matsushita Yuya thủ vai Sebastian Michaelis, Sakamoto Shougo thủ vai Ciel Phantomhive và Takuya Uehara thủ vai Grell Sutcliffe.
Buổi hòa nhạc thứ hai mang tên Kuroshitsuji Sen no Tamashii to Ochita Shinigami (ミュージカル「黒執事」〜ザ・モースト・ビューティフル・デス・イン・ザ・ワールド〜千の魂と堕ちた死神) tổ chức tại hệ thống nhà hát Akasaka Act tại Akasaka, Tokyo, Nagoya và Osaka từ ngày 03 tháng 5 năm 2010 đến ngày 23 tháng 5 năm 2010. Matsushita Yuya thủ vai Sebastian Michaelis, Nishii Yukito thủ vai Ciel Phantomhive và Takuya Uehara thủ vai Grell Sutcliffe.
Đón nhận
sửa
Trong tuần từ ngày 18 đến 24 tháng 12 năm 2008 tập 3 của loạt manga đã đứng hạng ba về doanh số bán. Tập bốn được xếp thứ chín về doanh số trong tuần từ ngày 03 đến 09 tháng 6 năm 2008. Tập năm được xếp hạng nhì trong tuần từ ngày 16 đến 22 tháng 9 và rớt xuống hạng ba trong tuần tiếp theo, nó đã giữ vị trí đó tuần thứ ba trước khi rớt xuống hạng 10 trong tuần từ ngày 30 tháng 9 đến ngày 6 tháng 10. Tập sáu đứng ở vị trí thứ nhất trong tuần từ ngày 27 tháng 1 đến ngày 02 tháng 2 năm 2009 với 359.703 bản được bán. Nó đứng hạng thứ 7 trong tuần kế với 100.466 bản được bán và trong tuần thứ ba tập này đã đứng hạng 9 với 45.653 bản được bán. Tập bảy đã được xếp hạng 3 trong tuần từ ngày 22 đến 28 tháng 6 năm 2009 với 167.692 bản được bán, nó vẫn hạng 3 trong tuần kế với 256.164 bản được bán, trong tuần thứ ba nó rơi xuống hạng 8 với 66.954 bản được bán. Một tuyển tập mang tên Nijishitsuji (虹執事) đã đứng hạng 17 trong tuần từ ngày 31 tháng 3 đến ngày 6 tháng 4 năm 2009 với 41.083 bản được bán.
Nhà phân phối âm nhạc Recochoku của Nhật Bản đã làm một cuộc khảo sát hằng năm về các nhân vật anime mà mọi người muốn kết hôn. Sebastian Michaelis đứng thứ chín trong nhận định "Nhân vật mà tôi muốn trở thành chú rể của mình".
Liên kết ngoài
sửa
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hắc Quản Gia. |