Hội chứng Goltz thường được gọi là bệnh giảm sản biểu bì khu trú ở người, trong tiếng Anh là focal dermal hypoplasia.[1] Đây là một dạng rối loạn sinh sản của mô biểu bì, do gen PORCN bị đột biến thành dạng trội (gen lành là lặn), nên có thể di truyền và biểu hiện ở đời sau. Đây là một rối loạn đa hệ thống được đặc trưng chủ yếu bởi các biểu hiện ngay khi sinh, ở da bé sơ sinh có nhiều vùng thiếu tế bào biểu bì, từ đó gây ra nhiều biểu hiện như teo da cục bộ, xuất hiện những vết tấy màu vàng và thay đổi cả sắc tố da.[2] Ngoài ra, rối loạn di truyền này còn làm cơ thể còi cọc và có thể kèm theo triệu chứng động kinh.[3][4]

Hội chứng Goltz
Tên khácFocal dermal hypoplasia
Di truyền gen trội liên kết X hoạt động khác nhau tùy thuộc vào việc cha (trái) hay mẹ (phải) mang alen bệnh.
Khoa/NgànhDi truyền học y khoa Sửa đổi tại Wikidata

Ngoại diện sửa

Hội chứng bệnh này hiện có nhiều tên gọi khác nhau:[1]

  • Bệnh giảm sản biểu bì khu trú (focal dermal hypoplasia, viết tắt là FDH);
  • Loạn sản biểu bì kết hợp (DHOF);
  • Loạn sản biểu bì và trung bì bẩm sinh;
  • Hội chứng loạn sản da khu trú;
  • Loạn sản dermato-phalangeal khu trú;
  • FODH;
  • Hội chứng Jessner-Cole, tên này có nguồn gốc từ tên của hai bác sĩ chuyên khoa da liễu là Max Jessner và Harold Newton Cole, những người đầu tiên phát hiện bệnh vào đầu thế kỷ 20;
  • Hội chứng Goltz-Gorlin do Robert GoltzRobert Gorlin phát hiện và mô tả.[5] Goltz và Gorlin đã làm việc cùng nhau tại Đại học Columbia và được ghi nhận là mô tả các triệu chứng rối loạn chi tiết hơn bao giờ hết và có theo dõi xu hướng di truyền của nó. Tên này trở nên phổ biến trong nửa sau của thế kỷ 20.[6]

Cơ sở di truyền học sửa

 
Lô-cut gen PORCN trên X.

Gen PORCN mã hoá một enzym quan trọng là Porcupine O-acyltransferase, định vị trên nhiễm sắc thể giới tính X của người (hình bên), kích thước khoảng 48.367.346 đến 48.379.201 bp (cặp base). Khi gen này là bình thường (gen lành), thì enzym được phiên mã tạo thành prôtêin bình thường (cũng gọi là PORCN).[7] Khi gen bị đột biến (tần số rất thấp) thì sẽ sản sinh ra prôtêin PORCN đột biến, gây bệnh ngay cả khi có gen PORCN lành trong cơ thể, do đó là gen trội, kế thừa theo phương thức di truyền gen trội liên kết X.

Bệnh rất hiếm gặp, hiện ở Hoa Kỳ mới gặp khoảng 25 - 30 ca bệnh này.[8] Trong số những người bệnh thì 90% là thuộc nữ giới.[9]

  • Khi mẹ bị bệnh mà bố không bị, thì có hai trường hợp

- Mẹ là thể đồng hợp sẽ sinh ra tất cả các con bị bệnh: Mẹ bệnh (XPXP) × Bố lành (XpY) → Con gái bệnh (XPXp) + Con trai bệnh (XPY).

- Mẹ là thể dị hợp sẽ có thể sinh các con với tần số: 1/2 số con gái bị bệnh (1/2 lành) + 1/2 số con trai bệnh (1/2 lành) như hình 1 biểu diễn:

Mẹ bệnh (XPXp) × Bố lành (XpY) → Con gái bệnh (XPXp) + Con gái lành (XPXp) + Con trai bệnh (XPY) + Con trai lành (XpY).

  • Khi mẹ lành mà bố bị bệnh, thì tất cả con trai đều lành, nhưng tất cả con gái bệnh, vì con gái nhận alen trội từ nhiễm sắc thể X của còn con trai chỉ nhận nhiễm sắc thể Y từ bố: Mẹ XpXp × Bố XPY → XPXp + XpY.

Chẩn đoán sửa

Chẩn đoán cần phân biệt với hội chứng Setleis lặn tự phát do đột biến gen TWIST2. Cũng dễ nhầm với dị thường polymicrogyria, hội chứng sắc tố incontinetia, hội chứng bạch cầu hạt, hội chứng Rothmund-Thomson và microphthalmia với hội chứng khiếm khuyết MLS.[10]

Điều trị sửa

Hiện nay, tất cả các bệnh di truyền cũng như các rối loạn di truyền ở người không có cách điều trị phổ cập và điều trị khỏi hoàn toàn. Mọi cách điều trị thường chỉ là "quản lý" để hạn chế biểu hiện bệnh, hoặc điều trị triệu chứng.[11][12]

Nguồn trích dẫn sửa

  1. ^ a b “Focal Dermal Hypoplasia”.
  2. ^ Goltz RW, Henderson RR, Hitch JM, Ott JE (2008). Focal dermal hypoplasia syndrome. A review of the literature and report of two cases. GeneReviews.
  3. ^ James, William; Berger, Timothy; Elston, Dirk (2005). Andrews' Diseases of the Skin: Clinical Dermatology (ấn bản 10). Saunders. ISBN 978-0-7216-2921-6.
  4. ^ Kanemura H, Hatakeyama K, Sugita K, Aihara M (2011). Epilepsy in a patient with focal dermal hypoplasia. Pediatric Neurology.
  5. ^ synd/1370 at Who Named It?
  6. ^ R. W. Goltz, W. C. Peterson, R. J. Gorlin, H. G. Ravits: Giảm sản hạ bì khu trú. Archives of Dermatology, Chicago, 1962, 86: 708-717.
  7. ^ “PORCN gene”.
  8. ^ Carol, Koby (host) (ngày 7 tháng 1 năm 2015). “From Adversity Comes Invention: A Mother and Daughter's Story”. All About Living (bằng tiếng Anh). 12:00 phút. 97.7 FM Madison. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ Sutton, Reid. Veyver; Ignatia B Van den Veyver (1970). “Focal Dermal Hypoplasia”. Arch. Dermatol.
  10. ^ Wimplinger I, Shaw GM, Kutsche K, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2007). “HCCS loss-of-function missense mutation in a female with bilateral microphthalmia and sclerocornea: a novel gene for severe ocular malformations?”. Mol Vis. 13: 1475–82. PMID 17893649.
  11. ^ “How are genetic conditions treated or managed?”.
  12. ^ “Diagnosing and Treating Genetic Diseases”.

Liên kết ngoài sửa