H.E.R.album tổng hợp của nữ ca sĩ người Mỹ H.E.R., được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2017 bởi RCA Records. Album bao gồm các bài hát từ các đĩa mở rộng H.E.R., Vol. 1 (2016) và H.E.R., Vol. 2 (2017) của nữ ca sĩ và bổ sung thêm sáu ca khúc. Album chiến thắng ở hạng mục Album R&B xuất sắc nhất và nhận thêm 4 đề cử khác tại lễ trao giải Grammy lần thứ 61, trong đó có Album của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất cho H.E.R.[3]

H.E.R.
Album tổng hợp của H.E.R.
Phát hành20 tháng 10 năm 2017 (2017-10-20)
Thể loạiR&B
Thời lượng71:50
Hãng đĩaRCA
Sản xuất
Thứ tự album của H.E.R.
H.E.R.
(2017)
I Used to Know Her: The Prelude
(2018)
Đĩa đơn từ H.E.R.
  1. "Pigment"
    Phát hành: 23 tháng 12 năm 2016[1]
  2. "Focus"
    Phát hành: 2017
  3. "2"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 2017[2]

Bối cảnh thực hiện sửa

Gabi Wilson ký hợp đồng ghi âm với hãng RCA Records vào năm 14 tuổi sau khi trình diễn những bản hát lại các ca khúc của Alicia Keys trên các chương trình truyền hình Maury, TodayThe View.[4] EP đầu tiên của cô, H.E.R., Vol. 1, được phát hành vào ngày 9 tháng 9 năm 2016,[5] và đạt đến vị trí thứ 28 trên bảng xếp hạng Top R&B/Hip-Hop Albums của tạp chí Billboard. EP thứ hai, H.E.R., Vol. 2, được phát hành vào ngày 16 tháng 6 năm 2017.[6] Đĩa mở rộng này đạt đến vị trí thứ 49 trên bảng xếp hạng đa thể loại US Billboard 200 và vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng Top R&B/Hip-Hop Albums.

Album tuyển tập H.E.R., phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2017, bao gồm các bài hát từ hai EP trước đó cùng với 6 bài hát mới, trong đó có bản song ca "Best Part" từ album Freudian (2017) của Daniel Caesar.[7] Sáu bài hát mới này cũng nằm trong một đĩa mở rộng thứ ba, H.E.R., Vol. 2: The B-Sides, phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2017.[8] EP đạt đến thứ 139 trên bảng xếp hạng US Billboard 200.

Tiếp nhận sửa

H.E.R. đạt đến vị trí thứ 47 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 và vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng US Top R&B/Hip-Hop Albums. Album đã đoạt giải Album/Mixtape của năm tại lễ trao giải Soul Train Music 2018.[9] Album cũng giành chiến thắng tại hạng mục Album R&B xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 61 và nhận được đề cử ở hạng mục Album của năm.

Danh sách bài hát sửa

Danh sách những người thực hiện lấy từ Spotify.[10]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Losing"
3:46
2."Avenue"Lophiile3:34
3."Let Me In"
  • Wilson
  • Andrew Knox Brown
Knox Brown4:57
4."Lights On"
3:40
5."Say It Again"
  • Wilson
  • Camper
  • Strother
  • H.E.R.
  • Camper
2:52
6."Facts"
  • Wilson
  • Camper
  • Strother
  • Jermaine Elliott
  • H.E.R.
  • Camper
3:39
7."Focus"
  • Wilson
  • Camper
  • Justin Love
  • H.E.R.
  • Camper
3:20
8."U"
  • Wilson
  • Ambré Perkins
  • David "Swagg R'celious" Harris
  • H.E.R.
  • Swagg R'celious
2:59
9."Every Kind of Way"
  • Wilson
  • Camper
  • Strother
Camper2:40
10."Best Part" (hợp tác với Daniel Caesar)3:29
11."Changes"
  • H.E.R.
  • Swagg R'celious
3:34
12."Jungle"
  • H.E.R.
  • Swagg R'celious
5:05
13."Free"
  • Wilson
  • Camper
  • Elijah Dias
  • H.E.R.
  • Camper
3:18
14."Rather Be"
  • Wilson
  • Alju Jackson
  • Harris
  • Keithen Foster
  • H.E.R.
  • Swagg Rcelious
3:09
15."2"3:09
16."Hopes Up"
  • Wilson
  • Anthony Bryant
  • Harris
  • Dias
  • Swagg R'celious
  • Ant B
3:06
17."Still Down"
  • Wilson
  • Camper
  • Strother
  • Lolo Zouai
  • H.E.R.
  • Camper
2:49
18."Wait for It"
  • H.E.R.
  • Camper
2:16
19."Pigment"
  • H.E.R.
  • Qreamybeats
2:59
20."Gone Away"
  • Wilson
  • Anesha Birchett
  • Antea Shelton
  • Christopher McClenney
  • Joshua Scruggs
  • H.E.R.
  • Syk Sense
4:10
21."I Won't"
  • Wilson
  • Camper
  • Jordan-Jones
  • Strother
  • H.E.R.
  • Camper
3:31

Xếp hạng sửa

Chứng nhận doanh số sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ (RIAA)[15] Vàng 500.000 

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Pigment - Single by H.E.R. on Apple Music”. iTunes. ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “2 - Single by H.E.R. on Apple Music”. iTunes. ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ Velez, Jennifer. “H.E.R. Wins Best R&B Album For 'H.E.R.'. Grammy Awards. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018. Đã bỏ qua văn bản “2019 GRAMMYs” (trợ giúp)
  4. ^ Robehmed, Natalie. “Yes, R&B Sensation H.E.R. Is Gabi Wilson”. Forbes. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “H.E.R., Vol. 1 – H.E.R.”. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Kellman, Andy. “H.E.R., Vol. 2 – H.E.R.”. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Kellman, Andy. “H.E.R. - H.E.R.”. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ “H.E.R., Vol. 2 – The B-Sides – EP by H.E.R. on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ Mitchell, Gail. “2018 Soul Train Awards Exclusive: H.E.R., Bruno Mars & Cardi B Top Nominees”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ “H.E.R. by H.E.R. on Spotify”. Spotify. RCA Records. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ "HER Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ "HER Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ "HER Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – H.E.R. – H.E.R.” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.