Head Above Water (album)

album phòng thu năm 2019 của Avril Lavigne

Head Above Water là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ người Canada Avril Lavigne. Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 2 năm 2019 thông qua công ty âm nhạc BMG Rights Management. Đây chính là album phòng thu đầu tiên của Lavigne kể từ album mang tên mình phát hành vào năm 2013, đánh dấu khoảng thời gian dài nhất giữa những lần phát hành album của cô. Lavigne đóng vai trò chính trong việc sản xuất album và hợp tác với nhiều nhà sản xuất âm nhạc khác nhau, bao gồm Stephan Moccio, Chris Baseford, Johan Carlsson, Lauren Christy, Ryan Cabrera, Travis Clark, Bonnie McKee, JR Rotem và Mitch Allan cùng nhiều cái tên khác.

Head Above Water
Album phòng thu của Avril Lavigne
Phát hành15 tháng 2 năm 2019 (2019-02-15)[1]
Thời lượng41:47
Hãng đĩaBMG
Sản xuất
  • Avril Lavigne
  • Stephan Moccio
  • Johan Carlsson
  • Jon Levine
  • JR Rotem
  • Mitch Allan
  • Chris Baseford
Thứ tự album của Avril Lavigne
Avril Lavigne
(2013)
Head Above Water
(2019)
Đĩa đơn từ Head Above Water
  1. "Head Above Water"
    Phát hành: 19 tháng 9 năm 2018
  2. "Tell Me It's Over"
    Phát hành: 12 tháng 12 năm 2018
  3. "Dumb Blonde"
    Phát hành: 12 tháng 2 năm 2019
  4. "I Fell in Love with the Devil"
    Phát hành: 28 tháng 6 năm 2019

Head Above Water chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc đấu tranh của Lavigne với căn bệnh Lyme, với việc cô miêu tả nó như một "hành trình đầy cảm xúc".

Bối cảnh và phát triển sửa

Vào tháng 12 năm 2014, Lavigne được chẩn đoán mắc bệnh Lyme. Cô cho biết cô đã phải "ngồi bên chiếc piano của mình và hát để vơi nỗi đau". Các bài hát trong album này phần lớn chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc chiến chống bệnh Lyme của cô. Vào ngày 25 tháng 12 năm 2016, Lavigne thông báo rằng cô sẽ phát hành 1 album trong năm 2017. Vào ngày 1 tháng 3 năm 2017, Lavigne thông báo rằng cô đã kí hợp đồng với BMG Rights Management và hứa sẽ ra mắt 1 album trong cùng năm. Tuy nhiên, vào ngày 21 tháng 1 năm 2018, Lavigne trả lời với 1 người hâm mộ trên Twitter: "Album sắp tới sẽ rất cá nhân, thân thiết, gần gũi, kịch tính, nguyên chất, mạnh mẽ và khó đoán trước. Bản thu âm này thực sự là một chuyến đi giàu cảm xúc." Vào ngày 7 tháng 2 năm 2018, Lavigne viết trên Twitter về album: "Tôi đang bắt đầu hòa âm album của tôi và tất cả những mãnh ghép đang hợp lại làm một. Những bài hát này sâu sắc đến tận trái tim tôi. Hãy chúc tôi may mắn khi thực hiện những bước cuối cùng cho album". Vào tháng 5 năm đó, Avril hoàn thành thu âm album, mặc dù cô ấy được cho là đã hợp tác viết nhạc với Bonnie McKee sau đó.

Vào ngày 7 tháng 7 năm 2018, Lavigne cho biết bìa đĩa của album sẽ được chụp trong tuần. Vào ngày 18 tháng 8 năm 2018, Lavigne đăng lên các trang mạng xã hội của mình "Điều thú vị đang đến gần" và "Đang chuẩn bị quay video". Vào ngày 6 tháng 9 năm 2018, Lavigne đăng 1 bức thư cho người hâm mộ trên trang web chính thức của mình, cho biết rằng cô sáng tác và thu âm tất cả các ca khúc trên chiếc ghế bành của mình do bệnh Lyme và "Head Above Water" là bài hát đầu tiên cô viết cho album. Với Lavigne, thu âm album này là một "khoảnh khắc chiến thắng" và một "thành tựu to lớn", miêu tả như "một bản thu âm vô cùng mạnh mẽ, chiến thắng và chân thực đối với tôi trong nhiều năm năm qua." Vào ngày 7 tháng 12 năm 2018, cô cho biết tên của album và danh sách các ca khúc. Lavigne cũng ra mắt bìa đĩa của album ngay sau đó, với hình ảnh cô ngồi khỏa thân trong hồ bơi, tay giữ chiếc đàn guitar.

Đĩa đơn sửa

"Head Above Water" được phát hành như đĩa đơn dọn đường cho album. Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 2018 và được gửi đến các đài phát thanh hot adult contemporary và các đài phát thanh công giáo vào ngày 8 tháng 10 năm 2018. Bài hát được miêu tả như một "sự thấu hiểu mạnh mẽ, linh thiêng về hành trình chống chọi bệnh Lyme của cô ca sĩ người Canada".

"Tell Me It's Over" được phát hành như là đĩa đơn quảng bá đầu tiên từ album vào ngày 12 tháng 12 năm 2018 cùng với việc đặt hàng trước album.

"Dumb Blonde" - một sản phẩm hợp tác với Nicki Minaj được phát hành vào ngày 12 tháng 2 năm 2019 như là đĩa đơn quảng bá thứ hai từ album.

Đánh giá chuyên môn sửa

Head Above Water nhận được những đánh giá trái chiều từ những các nhà phê bình âm nhạc. Ở chuyên trang Metacritic, album nhận được số điểm 56/100 dựa trên 11 bài đánh giá.

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic56/100[2]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic     [3]
Clash7/10[4]
Exclaim!6/10[5]
The Guardian     [6]
Idolator3.5/5[7]
The Independent     [8]
NME     [9]
Punknews     [10]
Pitchfork5.5/10[11]
Rolling Stone     [12]

Danh sách bài hát sửa

Nguồn: Amazon.comiTunes Store meta data.[13][14]

STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Head Above Water"
3:40
2."Birdie"
  • Rotem
  • Baseford[b]
3:35
3."I Fell in Love with the Devil"LavigneBaseford4:15
4."Tell Me It's Over"
  • Carlsson
  • Noah "Mailbox" Passovoy[b]
3:09
5."Dumb Blonde" (hợp tác với Nicki Minaj)
3:34
6."It Was in Me"
  • Carlsson
  • Christy[b]
3:43
7."Souvenir"
  • Lavigne
  • Christy
2:57
8."Crush"
  • Lavigne
  • Zane Carney
  • Carlsson
  • Carlsson
  • Passovoy[b]
3:33
9."Goddess"
Carlsson3:41
10."Bigger Wow"
  • Lavigne
  • Christy
  • Levine
  • Levine
  • Christy
2:55
11."Love Me Insane"
  • Lavigne
  • Christy
  • Levine
  • Christy
3:00
12."Warrior"
  • Lavigne
  • Clark
  • Kroeger
Lavigne3:45
Tổng thời lượng:41:47
Bản CD vật lý
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
5."Dumb Blonde"
  • Lavigne
  • Allan
  • McKee
3:09
Bài hát bổ sung tại Nhật[15]
STTNhan đềThời lượng
13."Head Above Water" (hợp tác với Travis Clark của We The Kings)4:00

Notes

  • ^[a] là nhà sản xuất phụ
  • ^[b] là nhà sản xuất giọng hát
  • "Dumb Blonde" không có mặt Nicki Minaj trên bản phát hành vật lý.

Xếp hạng sửa

Bảng xếp hạng (2019) Vị trí
cao nhất
Australian Albums (ARIA)[16] 9
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[17] 12
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[18] 25
Album Canada (Billboard)[19] 5
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[20] 11
Album Hà Lan (Album Top 100)[21] 18
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[22] 41
French Albums (SNEP)[23] 34
Album Đức (Offizielle Top 100)[24] 3
Album Ireland (IRMA)[25] 25
Italian Albums (FIMI)[26] 6
Album Nhật Bản (Oricon)[27] 7
Japanese Hot Albums (Billboard Japan)[28] 3
New Zealand Albums (RMNZ)[29] 21
Album Scotland (OCC)[30] 8
Spanish Albums (PROMUSICAE)[31] 18
Album Anh Quốc (OCC)[32] 10
UK Independent Albums (OCC)[33] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[34] 13
Hoa Kỳ Independent Albums (Billboard)[35] 1

Tham khảo sửa

  1. ^ “Avril Lavigne Reveals New Album Details With Ellen K”. Spreaker. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Critic Reviews for Head Above Water - Metacritic”. Metacritic. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Head Above Water - Avril Lavigne | Songs, Reviews, Credits”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ Padin, Malvika (ngày 15 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne - Head Above Water”. Clash Music. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ Gormely, Ian (ngày 12 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne Head Above Water”. Exclaim!. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ Petridis, Alexis (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne: Head Above Water review – Sk8er girl on thin ice | Alexis Petridis's album of the week”. The Guardian. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ Nied, Mike (ngày 17 tháng 2 năm 2019). “Album Review: Avril Lavigne's 'Head Above Water'. Idolator. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ Pollard, Alexandra (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne searches for her sound on Head Above Water – review”. The Independent. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ Levine, Nick (ngày 8 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne – 'Head Above Water' review”. NME. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ MattStaff (ngày 10 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne Head Above Water (2019) BMG”. Punknews.org. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ Gordon, Arielle (ngày 19 tháng 2 năm 2019). “Avril Lavigne: Head Above Water Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ Browne, David (ngày 15 tháng 2 năm 2019). “Review: Avril Lavigne Goes the Breakup-Album Route on 'Head Above Water'. Rolling Stone.
  13. ^ “Head Above Water by Avril Lavigne”. Amazon. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ Head Above Water by Avril Lavigne”. iTunes Store. United States. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ “Head Above Water [Blu-spec CD2] [Regular Edition] [Japan Bonus Track] by Avril Lavigne”. CDJapan. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Head Above Water" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Head Above Water" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201908 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Head Above Water" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ "Avril Lavigne: Head Above Water" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 8, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ "Offiziellecharts.de – Avril Lavigne – Head Above Water" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “Irish Albums Chart: ngày 22 tháng 2 năm 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “Album – Classifica settimanale WK 8 (dal 15.02.2019 al 21.02.2019)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ 25 tháng 2 năm 2019/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 25 tháng 2 năm 2019" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “Billboard Japan Hot Albums: 2019/02/25 付け”. Billboard Japan. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ “Top 100 Albumes – Semana 8: del 15.2.2019 al 21.2.2019” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ "Avril Lavigne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ "Avril Lavigne Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.