"Hey Ya!" là một bài hát của nhóm nhạc người Mỹ OutKast nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, Speakerboxxx/The Love Below (2003). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng 9 năm 2003 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi LaFace RecordsArista Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi thành viên André 3000, và xuất hiện trong album hát đơn của nam rapper The Love Below. Được lấy cảm hứng từ âm nhạc của những nghệ sĩ như Ramones, the Buzzcocks, the Hivesthe Smiths, "Hey Ya!" là một bản soulfunk mang nội dung đề cập đến sự khó khăn trong việc níu giữ một mối quan hệ tình cảm của một người đàn ông. Ban đầu được viết lời từ năm 1999 và gần như sẽ xuất hiện trong album phòng thu thứ tư của OutKast Stankonia (2000) nhưng đã không thể thực hiện, bài hát đã trở nên phổ biến với đoạn "shake it like a Polaroid picture" và tập đoàn Polaroid Corporation đã sử dụng nó để quảng bá cho sản phẩm của họ.

"Hey Ya!"
yes
Đĩa đơn của OutKast
từ album Speakerboxxx/The Love Below
Mặt B
  • "Ghetto Musick"
  • "Good Day, Good Sir"
  • "My Favourite Things"
Phát hành9 tháng 9 năm 2003 (2003-09-09)
Định dạng
Thu âm2002-03
Thể loại
Thời lượng4:09
Hãng đĩa
Sáng tácAndré 3000
Sản xuấtAndré 3000
Thứ tự đĩa đơn của OutKast
"Land of a Million Drums"
(2002)
"Hey Ya!"
(2003)
"The Way You Move"
(2003)
Video âm nhạc
"Hey Ya!" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Hey Ya!" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2004 cho Bài hát xuất sắc nhất và hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn Urban/Alternative xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46, và chiến thắng một giải sau. "Hey Ya!" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Na Uy và Thụy Điển, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Ireland, Ý, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của OutKast tại đây.

Video ca nhạc cho "Hey Ya!" được đạo diễn bởi Bryan Barber, trong đó André 3000 hóa thân thành những thành viên trong ban nhạc và trình diễn trong một sân khấu được lấy cảm hứng từ màn trình diễn huyền thoại của The Beatles trên The Ed Sullivan Show năm 1964. Nó đã nhận được đề cử giải Grammy cho Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46 cũng như năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2004 ở hạng mục Video của năm, Video Hip-Hop xuất sắc nhất, Kĩ xảo xuất sắc nhất, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhấtĐạo diễn xuất sắc nhất, và chiến thắng bốn giải đầu. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn "Hey Ya!" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Late Show with David Letterman, Saturday Night LiveTop of the Pops. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của OutKast, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Panic At The Disco, Miley Cyrus, Rita OraWalk off the Earth.

Danh sách bài hát sửa

Đĩa CD #1 tại châu Âu[1]

  1. "Hey Ya!" (radio chỉnh sửa) – 4:09
  2. "Ghetto Musick" (radio chỉnh sửa) – 3:56

Đĩa CD #2 tại châu Âu[2]

  1. "Hey Ya!" (radio chỉnh sửa) – 4:09
  2. "Good Day, Good Sir" – 1:24

Đĩa CD tại Anh quốc[3]

  1. "Hey Ya!" (radio chỉnh sửa) – 4:09
  2. "Ghetto Musick" (radio chỉnh sửa) – 3:56
  3. "My Favourite Things" – 5:12
  4. "Hey Ya!" (video ca nhạc) – 5:05

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[57] 2× Bạch kim 140.000^
Canada (Music Canada)[58] Vàng 5.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[59]
Streaming
Vàng 9.000.000^
Ý (FIMI)[60] Bạch kim 50.000*
New Zealand (RMNZ)[61] Vàng 5.000*
Na Uy (IFPI)[62] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[63] Bạch kim 20.000^
Anh Quốc (BPI)[64] Bạch kim 600.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[65] Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “OutKast – Hey Ya!”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “OutKast – Hey Ya!”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “OutKast – Hey Ya!”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  5. ^ "Austriancharts.at – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  7. ^ "Ultratop.be – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  8. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ “Canadian Digital Song Sales: Page 1”. Billboard. ngày 17 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ "Danishcharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "Outkast: Hey Ya!" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  13. ^ "Lescharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  14. ^ “Outkast - Hey Ya” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 27 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ "Chart Track: Week 6, 2004" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  17. ^ "Italiancharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – week 28, 2004" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ "Charts.nz – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  23. ^ "Swisscharts.com – Outkast – Hey Ya!" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  24. ^ "Outkast: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "OutKast Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  27. ^ "OutKast Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  28. ^ "OutKast Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  29. ^ "OutKast Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  30. ^ "OutKast Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  31. ^ "OutKast Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 10 năm 2017.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Årslista Singlar - År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “Jahreshitparade 2004”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Rapports Annuels 2004”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ a b c d e “The Year in Music and Touring: 2004” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “Classement Singles - année 2004”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “I singoli più venduti del 2004” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Jaarlijsten 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “Top Selling Singles of 2004”. RIANZ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ “Årslista Singlar - År 2004” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ “Swiss Year-End Charts 2004”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  51. ^ “UK Year-end Singles 2004” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  54. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – OutKast – Hey Ya!” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – OutKast – Hey Ya!” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2003 to obtain certification.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Outkast – Hey Ya!” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Hey Ya!" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Outkast – Hey Ya!” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  62. ^ “Norwegian single certifications – Outkast – Hey Ya”. IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
  63. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2004” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – OutKast – Hey Ya” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Hey Ya vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – OutKast – Hey Ya!” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 6 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa