Himawari no Yakusoku (Tiếng Nhật:ひまわりの約束, tạm dịch: Lời hứa hoa hướng dương) là đĩa đơn thứ 17 của Hata Motohiro[2] Nó được phát hành hai phiên bản gồm bản giới hạn chỉ bán giới hạn tới cuối tháng 12 năm 2014 đính kèm theo bao đựng đĩa và hộp bằng bìa cứng cùng sticker và bản thường.

"Himawari no Yakusoku"
Đĩa đơn của Hata Motohiro
Phát hành6 tháng 8 năm 2014
24 tháng 12 năm 2014(bản Deluxe Edition)
Thời lượng5:17
Hãng đĩaAriola Japan
Vị trí bảng xếp hạng
  • #10 tuần(Oricon[1]
  • #4 ngày(Oricon)
  • #26 tháng 8 năm 2014(Oricon)[1]
  • #2 tuần(Billboard JAPAN Hot 100
  • #1 tuần(Billboard JAPAN Hot Animation)
  • #1 tuần(iTunes
  • #1 tuần(mora
  • #1 tuần(Rekochoku
  • #2 doanh thu năm 2014(iTunes)
  • #6 doanh thu năm 2014(mora)
  • #12 doanh thu năm 2014(Rekochoku)
  • #9 doanh thu năm 2014(Billboard JAPAN Hot 100)
  • #2 doanh thu năm 2014(Billboard JAPAN Hot Animation)
Thứ tự đĩa đơn của Hata Motohiro
Dialogue Monologue
(Năm 2014)
Himawari no Yakusoku
(Năm 2014)
Video âm nhạc
"Himawari no Yakusoku" trên YouTube

Theo một thông báo trên trang chính thức của nam ca sĩ Hata Motohiro vào tháng 4 năm 2014 thì anh sẽ phụ trách bài hát chủ đề cho phim. Khi được phỏng vấn về cảm nghĩ của anh khi được chọn thể hiện bài hát chủ đề anh chia sẻ "Từ nhỏ tôi đã từng xem Doraemon và khi nghĩ đến cái ngày tôi trở thành một phần của Doraemon tôi rất biết ơn. Loại cảm xúc mà tôi sẽ đưa vào bài hát chủ đề này là một thứ tình cảm đặc biệt đó chính là tình bạn".[3]

Ngày 7 tháng 8 bài hát đứng ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Oricon. Cho đến ngày 18 tháng 8 đứng vị trí thứ 12 cũng trên bảng xếp hạng này khi bán được hơn 1.2 triệu bản. Ở tuần thứ 4 ngày 8 tháng 9, bài hát là trở thành bản hit khi bán được trên 2.5 triệu bản.[1].

Trong một thời gian dài trên iTunes Nhật Bản bài hát đứng vị thứ nhất trong biểu đồ toàn diện, thậm chí bài hát còn hai tuần liên tiếp đứng vị trí thứ nhất trên BillboardHot Animation [4] và trở lại vị trí số một này vào ngày 8 tháng 9[5].

Bài hát này cũng đã được chuyển thể sang một số ngôn ngữ khác như tiếng Anh do Fiver thể hiện với tên là Stand by Me [6], còn phiên bản tiếng Quảng Đông do Lâm Hân Đồng, Tiểu Trần Ai, Lâm Dịch Khuông, Hồ Hồng Quân thể hiện mang tên Fèng Xiàn (奉獻, Phụng hiến) [7] hay Bàn Wǒ Tóng Xíng (伴我同行, Bạn ngã đồng hành) do Tiểu Huân, Quỷ Quỷ, Chiêm Tử Tình, TFBoys thể hiện trong tiếng Quan Thoại. Một phiên bản tiếng Quan Thoại khác đã được Kim Quý Thịnh thể hiện mang tên Xiàng rì kuí de yuē dìng (向日葵的約定) ở đại lục Trung Quốc [8] và một phiên bản tiếng Quảng Đông khác cùng tên này do Chucky thể hiện.

Bài hát sửa

Đĩa đơn Himawari no Yakusoku
STTNhan đềThể hiệnThời lượng
1."Himawari no Yakusoku"Hata Motohiro5:14
2."Umibe no Sketch"Hata Motohiro4:32
3."Goodbye Isaac"Acoustic Session với Shimada Masanori4:20
4."Himawari no Yakusoku (Backing Track)"Hata Motohiro5:18

Nội dung Deluxe Edition DVD sửa

  1. 「Himawari no Yakusoku」Music Video<hợp tác với phim『STAND BY ME Doraemon』>
  2. 「Himawari no Yakusoku」Music Video<Original Ver.>
  3. 「Himawari no Yakusoku (Hikigatari Version) 」 Music Video<Director's cut.>

Bảng xếp hạng sửa

Bảng xếp hạng Thứ hạng
cao nhất
Oricon Weekly Singles Chart [9] 10
Billboard Japan Hot 100[10] 2
Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất năm tại Nhật của iTunes [11] 2
Bảng xếp hạng bài hát năm Rekochoku [12] 12
Bảng xếp hạng bài hát năm Billboard JAPAN Hot Animation [13] 2

Chú thích sửa

  1. ^ a b c オリコンランキング情報サービス「you大樹」
  2. ^ 『STAND BY ME ドラえもん』主題歌で知るドラえもんとのび太の友情
  3. ^ “映画「STAND BY ME ドラえもん」主題歌は秦基博のバラード” (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ “秦 基博「ひまわりの約束」が映画ドラえもんのヒットと合わせてアニメチャート2週連続首位に” (bằng tiếng Nhật). Billboard JAPAN. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ "ドラ泣き"拡大中、秦 基博「ひまわりの約束」がアニメチャート首位返り咲き” (bằng tiếng Nhật). Billboard JAPAN. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “Fiver - Stand by Me (Official Music Video from movie: Stand by Me Doraemon)” (bằng tiếng Anh). YouTube. ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ Phụng hiến (bằng tiếng Quảng Đông). Youtube. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ “金貴晟《向日葵的約定》首周破500萬 哆啦A夢3D上映影迷集體懷舊” (bằng tiếng Trung). Chinayes. ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  9. ^ “「ひまわりの約束」 秦 基博”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập 6 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “Billboard Japan Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Hanshin Contents Link. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ “ITUNES JAPAN REVEALS THEIR "BEST OF 2014″ SELECTIONS + YEARLY BESTSELLERS” (bằng tiếng Anh). Arama Japan. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 55 (trợ giúp)
  12. ^ “RECOCHOKU RELEASES ITS YEAR END CHARTS FOR 2014” (bằng tiếng Anh). Arama Japan. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ “Matsu's "Let It Go" Tops Billboard Japan's "Hot Animation" Ranking of 2014” (bằng tiếng Anh). Sport News. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 48 (trợ giúp)[liên kết hỏng]