Houri

bài viết danh sách Wikimedia

Houri (tiếng Ba Tư: حُـورِی‎, ḥūrī; số nhiều của ḥaurāʾ hoặc ḥūrīyah;[note 1] tiếng Ả Rập: حُـورِيَّـة‎) là những người trong thần thoại Hồi giáo, được mô tả trong các bản dịch là "những người bạn đồng hành cùng tuổi",[1][2] "có đôi mắt đáng yêu",[3] với "ánh nhìn °chăm chăm khiêm nhường"[4] và là những trinh nữ[5] người sẽ hộ tống các tín đồ sùng đạo tới với Jannah (thiên đường Hồi giáo).[6]

Houri cưỡi lạc đà trên thiên đường (bản thảo Ba Tư thế kỷ 15).

Miêu tả sửa

Houri có nhiều đặc điểm. Bao gồm:

72 trinh nữ sửa

Với Hồi giáo, khái niệm 72 trinh nữ (hay houri) đề cập tới một khía cạnh của thiên đường. Trong quyển Sunan al-Tirmidhi (Tập IV, các chương trong "Nét đặc trưng của thiên đàng qua miêu tả của sứ giả của Allah ", chương 21:" Những quà tăng nhỏ nhất cho người cõi Thiên", truyện thánh Muhammed và tín đồ của ông), Imam at-Tirmidhi nói rõ:

"Daraj Ibn Abi Hatim đề cập Abu al-Haytham 'Adullah Ibn Wahb kể lại theo lời Abu Sa'id -Khudhri, người đã nghe sứ giả Muhammed (phước lành ban cho ông) nói, "Tặng thưởng ít ỏi nhất cho người cõi Thiên là nơi ở có 80 ngàn người hầu và 72 trinh nữ, trên cao là mái vòm nạm ngọc trai, lam ngọc, hồng ngọc rộng từ Jabiyyah (ngoại thành Đamát) tới San'a (Yemen)"[16]

Khái niệm này cũng được nhắc đến trong tác phẩm Tafsir ibn Kathir (lời chú giải về kinh Koran) của Ibn Kathir (Kinh Koran vần 55:72). Những nhà thần học hồi giáo chính thống như Ghazali(qua đời năm 1111 công nguyên) và Al-Ash'ari (qua đời năm 935 công nguyên) đã thừa nhận "những khoái lạc xác thịt dẫn lên thiên đàng".[cần dẫn nguồn]

Chú thích sửa

  1. ^ حورية cũng được chuyển tự thành ḥūriyyah hay ḥūriyya; phát âm là: /ħuː.ˈrij.ja/.

Tham khảo sửa

  1. ^ Qur'an 78:33.
  2. ^ Asad, M. (2003). “(Surah) 56 Al-Waqiah, ayah 38”. The Message of The Qur'an. Note 15.
  3. ^ Qur'an 56:22
  4. ^ Asad, M. (2003). “(Surah) 38 Sad, ayah 52”. The Message of The Qur'an.
  5. ^ 56:36.
  6. ^ Ismail ibn Kathir. “(Surah) 55 (Ar-Rahman), ayah 56”. Tafsir ibn Kathir. Narrating Artat bin Al-Mundhir.
  7. ^ Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003), Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) Sad (38):52
  8. ^ “Quran: 56:22”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ a b c Al-Tirmidhi, Sunan al-Tirmidhi, Vol. 2.
  10. ^ Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003), Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) Al-Waqiah (That which must come to pass)(56):38, note 15
  11. ^ “Sahih Bukhari, vol.4, book 55, number 544”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ a b c “Sahih Bukhari: Vol:4 Book: 54, Number: 476”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  13. ^ a b Al-Tirmidhi, Sunan al-Tirmidhi, hadith: 5638
  14. ^ Al Ghazzali, Ihya Uloom Ed-Din (The Revival of the Religious Sciences) Vol. 4
  15. ^ Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003) Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) An-Naba (The Tiding)(78):33, note 16
  16. ^ How Many Wives Will The Believers Have In Paradise? - Questions answered by Islamic scholar Gibril Haddad

Liên kết ngoài sửa