iPad 2 là một máy tính bảng do Apple Inc. thiết kế, phát triển và đưa ra thị trường. So với iPad thế hệ đầu tiên, đây là thiết bị thứ hai trong dòng sản phẩm iPad. Nó có vi xử lý dual core A5 với tốc độ nhanh hơn, một cấu trúc nhẹ hơn, và là iPad đầu tiên có các máy quay mặt trước VGA và mặt sau với phân giải 720p được thiết kế cho cuộc gọi video FaceTime.

iPad 2
Nhà phát triểnApple Inc.
Nhà chế tạoFoxconn
Dòng sản phẩmiPad
LoạiMáy tính bảng
Thế hệ2nd gen
Ngày ra mắt
Vòng đời2011-2014
Ngừng sản xuất18 tháng 3 năm 2014 (2014-03-18)
Hệ điều hànhNguyên bản: iOS 4.3
Lần cuối:
Kết nối dữ liệu di dộng + Wi-Fi: iOS 9.3.6, ra mắt 22 tháng 7 năm 2019 (2019-07-22)
Kết nối Wi-Fi: iOS 9.3.5, ra mắt 25 tháng 8 năm 2016 (2016-08-25)
SoC đã sử dụngApple A5
CPU1 GHz dual-core ARM Cortex-A9
Bộ nhớ512 MB DDR2 (1066 MHz RAM)[1]
Lưu trữ16 GB, 32 GB and 64 GB
(Bộ nhớ flash)[2]
Màn hình9,7 inch (250 mm), 4:3, 132 ppi Resolution: 1024×768 px (XGA) (1080p – video out via Apple Digital AV Adapter; support simultaneous charging)[3]
Đồ họaPowerVR SGX543MP2[4]
67 MPolygon/s
2 GPixel/s fill rate
Âm thanhFrequency response: 20 Hz to 20,000 Hz
Audio Formats: HE-AAC (V1 and V2), AAC (8 to 320 kbit/s), Protected AAC (from iTunes Store), MP3 (8 to 320 kbit/s), MP3 VBR, Audible (formats 2, 3 & 4, AEA, AAX, and AAX+), Apple Lossless, AIFF, and WAV; support 5.1 Dolby Digital Surround pass-through[2]
Đầu vàoMulti-touch touch screen, headset controls, proximityambient light sensors, three-axis gyroscope, microphone, magnetometer, accelerometer, assisted GPS + cellular (3G model only), micro-SIM card tray (3G-GSM model only)
Máy ảnhFront: Video recording, VGA up to 30 frame/s with audio, VGA-quality still camera, 0.7 MP.[2]
Back: Video recording, 1280x720 up to 30 frame/s with audio, 960×720 still camera with 5× digital zoom, 0.7 MP.[5]
Kết nốiWi-Fi (802.11 a/b/g/n)
Bluetooth 2.1 + EDR
Wi-Fi + 3G GSM model also includes: UMTS/HSDPA
Năng lượngInternal rechargeable non-removable 3.8 V 25 W·h (6,944 mA·h)[6]
Dịch vụ trực tuyếniTunes Store, App Store, iBookstore, Game Center, iCloud
Kích thước9,50 in (241 mm) (height)
7,31 in (186 mm) (width)
0,345 in (8,8 mm) (depth)
Trọng lượngWi-Fi model: 1,33 lb (600 g)
Wi-Fi + 3G model (GSM): 1,35 lb (610 g)
Sản phẩm trướciPad (1st generation)
Sản phẩm sauiPad (3rd generation)
Bài viết liên quaniPad, iPhone, iPod touch (Comparison)
Trang webwww.apple.com/ipad/ tại Wayback Machine (lưu trữ 2011-07-19)

Thiết bị ban đầu có ba kích thước bộ nhớ, 16, 32 và 64 GB và hai lựa chọn kết nối khác nhau, chỉ Wi-Fi hoặc Wi-Fi và 3G. Mỗi biến thể của thiết bị có sẵn với kính màu đen hoặc trắng. Tuy nhiên, khi phát hành iPad thế hệ 3 vào tháng 3 năm 2012, sản phẩm này chỉ còn biến thể 16 GB với hai lựa chọn kết nối và hai tùy chọn màu.

Apple đã công bố sản phẩm này vào ngày 2 tháng 3 năm 2011.[7] Vào ngày công bố của iPad 2, mô hình ban đầu iPad 1 đã bị ngưng sản xuất.[8] Bán hàng iPad 2 trực tuyến và tại các cửa hàng bán lẻ bắt đầu ở Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 3.[9] Vào ngày 25 tháng 3 năm đó, nó đã được phát hành tại 25 quốc gia khác thuộc châu Đại dương, Bắc Mỹ và Tây Âu và phát hành trong 11 quốc gia châu Á và một nước châu Phi vào ngày 29 tháng 4.[10] Sau đó, vào ngày 6 và 27 tháng 5, thiết bị được phát hành ở ba nước Nam Mỹ, sáu Đông Âu và ba nước châu Á.

Thiết bị đã nhận các tiếp nhận từ trung tính đến tích cực từ các blog và báo chí khác nhau. Mặc dù nó được đánh giá là có cải tiến phần cứng, chẳng hạn như chip mới của Apple A5, việc hạn chế phần mềm trên iPad 2 và iOS nói chung đã bị các nhà bình luận công nghệ khác nhau chỉ trích.[11] Sản phẩm này bán rất chạy trong tháng đầu tiên với 2,4-2,6 triệu máy được bán và 11,12 triệu máy được bán trong quý thứ ba năm 2011.[12][13]

Tham khảo sửa

  1. ^ Siegler, MG. “TechCrunch Review – The iPad 2: Yeah, You're Gonna Want One”. TechCrunch. AOL. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ a b c “Technical specifications and accessories for iPad 2”. Apple. ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ Johnston, Casey (2011). “iPad 2: Faster, thinner, lighter; same battery, display resolution”. Ars Technica. Condé Nast Publications. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ “Apple iPad 2 GPU Performance Explored: PowerVR SGX543MP2 Benchmarked”. AnandTech. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Gruener, Wolfgang (ngày 8 tháng 3 năm 2008). “5 Reasons Why You Should Not Buy The iPad 2”. Tom's Guide. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ “iPad 2 Wi-Fi EMC 2415 Teardown”. iFixit. ngày 11 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ https://www.nytimes.com/2011/01/18/technology/18apple.html?_r=1. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp) Jobs announced that the iOS 5.0 operating system would be available ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ “Apple iPad Wi-Fi (Original) 16, 32, 64 GB Specs”. EveryMac. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Apple Store: iPad 2”. Apple. ngày 2 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  10. ^ “Apple to sell iPad 2 in 25 more countries at 5 pm local time on Friday”. AppleInsider. AppleInsider, Inc. ngày 22 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ “Apple's Trend Away From Tinkering”. Slashdot. ngày 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Yarow, Jay (ngày 6 tháng 4 năm 2011). “iPad 2 Sales Pegged At ~2.5 Million Units For March”. Business Insider. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  13. ^ Jordon, Patrick (ngày 18 tháng 10 năm 2011). “iPad Sales Numbers for Q4 2011 Announced by Apple”. iPad Insight. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)

Liên kết ngoài sửa

  • iPad – official site