Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Phác.

Park In-Bee hay Inbee Park[2] (Tiếng Hàn박인비; Hanja朴仁妃, phát âm [paːk inbi]; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1988) là một tay golf chuyên nghiệp người Hàn Quốc thi đấu tại LPGA TourLPGA of Japan Tour. Cô từng giữ vị trí số một nữ thế giới trên bảng xếp hạng Women's World Golf Rankings từ 15 tháng 4 năm 2013 tới 1 tháng 6 năm 2014 và sau đó trở lại một thời gian ngắn vào tháng 10 năm 2014.[3][4] Inbee giành được bảy chức vô địch major trong sự nghiệp, trong đó có ba danh hiệu major liên tiếp vào mùa giải 2013, là vận động viên của LPGA Tour thứ tư giành ba chức vô địch trong một năm. Cô là tay golf trẻ nhất vô địch U.S. Women's Open và là người thứ hai sau Annika Sorenstam giành Women's PGA Championship ba năm liên tiếp. Park là người thứ bảy giành bốn giải major trong sự nghiệp cũng như Grand Slam sự nghiệp. Cô giành huy chương vàng Thế vận hội 2016 vào tháng 8 năm 2016.

Park In-Bee
박인비
Thông tin cá nhân
Sinh12 tháng 7, 1988 (35 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Chiều cao5 ft 6 in (1,68 m)
Quốc gia Hàn Quốc
Nơi cư trúMurrieta, California, Hoa Kỳ[1]
Sự nghiệp
Đại họcĐại học Kwangwoon
Năm lên chuyên2006
Tour đấu hiện tạiLPGA Tour (gia nhập 2007)
Tour đấu cũFutures Tour (2006)
Vô địch
chuyên nghệp
26
Số lần vô địch theo giải
LPGA Tour17
Ladies European Tour3
LPGA of Japan Tour4
Khác4
Thành tích LPGA Major Championships tốt nhất
(Vô địch: 7)
Kraft Nabisco C'shipVô địch: 2013
LPGA ChampionshipVô địch: 2013, 2014, 2015
U.S. Women's OpenVô địch: 2008, 2013
Women's British OpenVô địch: 2015
Evian ChampionshipT8: 2015
Thành tựu và giải thưởng
LPGA Vare Trophy2012, 2015
LPGA Tour
Money Winner
2012, 2013
Tay golf LPGA của năm2013
Tay golf nữ GWAA
của năm
2013
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Hàn Quốc
Golf nữ
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Rio de Janeiro 2016 Cá nhân
Inbee Park
Hangul
박인비
Hanja
朴仁妃
Romaja quốc ngữBak Inbi
McCune–ReischauerPak Inbi

Những năm đầu đời và thi đấu nghiệp dư sửa

Park In-Bee sinh ra tại Seoul. Cô bắt đầu chơi golf từ năm 10 tuổi. Hai năm sau, cô chuyển tới Hoa Kỳ để theo đuổi sự nghiệp golf.[5] Cô thắng chín giải thuộc chuỗi giải của American Junior Golf Association (Hiệp hội Golf Trẻ Hoa Kỳ - AJGA) và năm lần có tên trong danh sách Rolex Junior All-American. Cô lọt vào bán kết tại U.S. Women's Amateur 2003. Cô cũng vô địch U.S. Girls' Junior 2002 và về nhì các năm 2003 và 2005.

Khi còn thi đấu nghiệp dư từ 2004 tới 2006, Park tham gia Kraft Nabisco Championship với tư cách tay golf khách mời của nhà tài trợ, cũng như dự giải LPGA Takefuji Classic ba lần, đạt thành tích hai lần vào đến top 10.

Park tốt nghiệp Đại học KwangwoonSeoul.

Sự nghiệp chuyên nghiệp sửa

2006 sửa

Vào năm 2006, sau khi tốt nghiệp Trung học Bishop Gorman ở Las Vegas, Nevada, Park In-Bee gửi đơn lên LPGA xin được thi đấu tại LPGA ở tuổi 17. Luật của LPGA nói chung yêu cầu vận động viên phải từ 18 tuổi trở lên để tham gia tour. LPGA từ chối đề nghị của In-Bee, và cô ghi danh vào Đại học Nevada, Las Vegas nhưng sau đó bỏ giữa chừng và trở thành vận động viên chuyên nghiệp tham gia Duramed Futures Tour, giải đấu vào tháng 1 năm 2006 đã giảm độ tuổi tham gia xuống còn 17.[6][7] Vào năm 2006, cô có 11 lần kết thúc ở top 10 trong Futures Tour. Cô về thứ ba trong danh sách tay golf kiếm tiền nhiều nhất của Futures Tour và được đặc cách tham dự LPGA Tour mùa giải 2007.

2007 sửa

Trong mùa giải ra mắt LPGA, In-Bee kết thúc ở vị trí thứ tư tại U.S. Women's Open và đồng hạng nhì ở giải Safeway Classic. Cô đứng thứ 37 trong danh sách tay golf kiếm tiền thưởng nhiều nhất năm. Vào năm 2007, In-Bee cũng chuyển cách đánh vần tên của cô trong tiếng Anh từ In-Bee thành Inbee.[8]

2008 sửa

Vào năm 2008, Inbee Park giành chức vô địch U.S. Women's Open tại Interlachen Country ClubMinnesota và mang về chiến thắng LPGA đầu tiên. Ở tuổi 19 cô trở thành người trẻ nhất vô địch giải với thành tích hơn người về nhì Helen Alfredsson bốn gậy.

2009–12 sửa

Sau một năm 2008 đột phá, Park gặp nhiều khó khăn ở mùa giải 2009 khi chỉ có bốn lần kết thúc trong top 10 và két thúc mùa golf ở vị trí 50 trong danh sách kiếm tiền của LPGA. Vào năm 2010 Inbee kết thúc trong top 10 ở tất cả bốn giải lớn, hai lần chiến thắng tại LPGA of Japan Tour và kết thúc ở hạng 12 trên bảng xếp hạng thế giới.[9]

Thành tích của Park trong năm 2011 có phần đi xuống so với năm 2010 khi không có lần nào kết thúc trong top 5 ở LPGA Tour, cô tụt xuống thứ 31 trong danh sách thu nhập và thứ 27 về điểm số trung bình ghi được. Cô thắng một lần trong giải Daikin Orchid Ladies thuộc JLPGA Tour. In-Bee trở lại mạnh mẽ trong năm 2012 khi có hai chiến thắng tại LPGA Tour và về đích trong top ở 10 trong số 23 giải cô tham dự, đứng đầu LPGA về thu nhập và số điểm trung bình ghi được.

2013 sửa

Park In-bee giành chiến thắng thứ tư tại một giải thuộc LPGA Tour ở giải đấu thứ hai trong năm 2013 tại Honda LPGA Thailand. Cô kết thúc vòng cuối với thành tích 67 gậy để vượt qua cách biệt bốn gậy và ít hơn Ariya Jutanugarn một gậy.

Vào tháng 4, Inbee giành danh hiệu major thứ hai tại Kraft Nabisco Championship trước đồng hương Ryu So-Yeon với cách biệt bốn gậy. Một tuần sau đó cô trở thành tay gol số mộy trên bảng xếp hạng nữ thế giới. Vài tuần sau Inbee Park vô địch giải đấu thứ sáu thuộc LPGA Tour và thứ ba trong năm tại North Texas LPGA Shootout. Cô có cú putt vào lỗ để giành birdie ở lỗ thứ 72 để vượt qua Carlota Ciganda với cách biệt một gậy.

Park giành chức vô địch major thứ hai liên tiếp trong năm và thứ ba trong sự nghiệp tại LPGA Championship ở Locust Hill Country Club. Ở vòng cuối, Park đánh bại Catriona Matthew ở hố playoff thứ ba. Cô trở thành người thứ bảy trong lịch sử LPGA Tour giành hai chức vô địch major đầu tiên trong năm.[10]

Hai tuần sau, cô giành danh hiệu thứ năm trong mùa giải tại Walmart NW Arkansas Championship khi đánh bại Ryu So-Yeon ở loạt playoff. Một tuần sau, Inbee giành chức vô địch major thứ ba liên tiếp tại U.S. Women's Open. Đây là lần đầu tiên có một tay golf thắng cả ba giải major đầu tiên trong mùa giải kể từ Babe Zaharias vào năm 1950.[11] Chiến thắng giúp cô có sáu danh hiệu trong năm 2013.

2014 sửa

Vào tháng 3 Inbee Park vô địch giải World Ladies Championship thuộc Ladies European Tour. Cô chiến thắng với năm gậy nhiều hơn đương kim vô địch Suzann Pettersen. Cô cũng chiến thắng nội dung đồng đội của giải cùng với Ryu So-Yeon. Đây là chiến thắng đấu đội thứ hai của cô tại giải vì trước đó cô cùng Kim Ha-Neul lên ngôi một năm trước.

Vào tháng 6 cô giành danh hiệu LPGA Tour thứ 10 tại Manulife Financial LPGA Classic với cách biệt ba gậy so với Cristie Kerr. Đây là danh hiệu LPGA đầu tiên trong gần một năm kể từ US Women's Open 2013. Vào tháng 8 Inbee giành gianh hiệu LPGA Tour thứ 11 và chức vô địch major thứ năm tại LPGA Championship sau loạt playoff trước Brittany Lincicome. Cô vượt qua Lincicome ở hố phụ đầu tiên với điểm par, qua đó vô địch LPGA Championship lần thứ hai liên tiếp.

2015 sửa

Park giành chiến thắng LPGA thứ 13 trong tuần lễ đầu tiên của tháng 3. Cô kết thúc vòng một HSBC Women's Champions ở Singapore với 66 gậy và đoạt chức vô địch sau khi duy trì thế dẫn đầu ở tất cả các vòng. Sau vòng cuối đạt 65 điểm và không mắc một bogey nào tại Honda LPGA Thailand ở Chonburi, cô tiếp tục chuỗi bốn vòng liên tiếp không bogey ở Singapore.

Park giành chức vô địch LPGA thứ 14 tại Volunteers of America North Texas Shootout. Cô đạt thành tích sáu gậy âm ở vòng đấu cuối để vượt qua Cristie Kerr của Hoa Kỳ và Park Hee-Young của Hàn Quốc với ba gậy cách biệt.[12] Inbee giành chức vô địch LPGA Tour thứ 15 và danh hiệu major thứ sáu tại Women's PGA Championship với năm gậy nhiều hơn người về thứ hai Kim Sei-young. Chiến thắng này giúp Inbee trở thành tay golf thứ hai sau Annika Sörenstam giành ba Women's PGA Championship liên tiếp (trước đó mang tên gọi là LPGA Championship).

In-Bee giành danh hiệu thứ 16 không lâu sau đó tại Women's British Open. Đây là danh hiệu lớn thứ bảy của cô và giúp cô trở thành người thứ bảy giành bốn giải đấu lớn khác nhau, hoàn thành bộ sưu tập Grand Slam sự nghiệp.[13]

Park sau đó giành danh hiệu thứ năm và cuối cùng trong năm 2015 và trung tuần tháng 11 với thành tích 64 ở vòng cuối giải Lorena Ochoa Invitational, xếp trên với khoảng cách ba gậy so với Carlota Ciganda. Cô cũng giành giải thưởng Vare Trophy thứ hai trong sự nghiệp (lần đầu vào năm 2012) nhờ thành tích đạt số điểm trung bình ghi được thấp nhất mùa giải. Thành tích này cũng giúp In-bee đứng trước cơ hội ghi danh vào LPGA Hall of Fame. Danh hiệu này giúp cô có thêm 27 điểm cần thiết cho việc được ghi danh và cô chỉ cần hoàn thành mùa giải 2016 để có đủ mười mùa giải tại LPGA.

2016 sửa

Park đủ điều kiện có tên trong LPGA Hall of Fame sau khi hoàn thành giải KPMG Women's PGA Championship. Cô trở thành người trẻ nhất đạt được vinh dự này khi mới 27 tuổi.[14]

Vào tháng 8, Park trở thành người đầu tiên sau 116 năm giành huy chương vàng môn golf Thế vận hội, đánh bại tay golf số 1 thế giới Lydia Ko với cách biệt năm gậy.

Vô địch chuyên nghiệp (27) sửa

Vô địch LPGA Tour (17) sửa

Chú giải
Chức vô địch major (7)
Giải khác thuộc LPGA Tour (10)
STT Ngày Giải Số điểm thắng So với par Cách biệt Á quân Số tiền thưởng
vô địch ($)
1 29 tháng 6, 2008 U.S. Women's Open 72-69-71-71=283 −9 4 gậy   Helen Alfredsson 585.000
2 29 tháng 7, 2012 Evian Masters 71-64-70-66=271 −17 2 gậy   Stacy Lewis
  Karrie Webb
487.500
3 14 tháng 10 năm 2012 Sime Darby LPGA Malaysia 69-68-65-67=269 −15 2 gậy   Choi Na-Yeon 285.000
4 24 tháng 2, 2013 Honda LPGA Thailand 67-71-71-67=276 −12 1 gậy   Ariya Jutanugarn 225.000
5 7 tháng 4 năm 2013 Kraft Nabisco Championship 70-67-67-69=273 −15 4 gậy   Ryu So-Yeon 300.000
6 28 tháng 4 năm 2013 North Texas LPGA Shootout 67-70-67-67=271 −13 1 gậy   Carlota Ciganda 195.000
7 9 tháng 6 năm 2013 Wegmans LPGA Championship 72-68-68-75=283 −5 Playoff   Catriona Matthew 337.500
8 23 tháng 6 năm 2013 Walmart NW Arkansas Championship 69-65-67=201 −12 Playoff   Ryu So-Yeon 300.000
9 30 tháng 6 năm 2013 U.S. Women's Open (2) 67-68-71-74=280 −8 4 gậy   Kim In-Kyung 585.000
10 8 tháng 6, 2014 Manulife Financial LPGA Classic 69-66-65-61=261 −23 3 gậy   Cristie Kerr 225.000
11 17 tháng 8 năm 2014 Wegmans LPGA Championship (2) 72-66-69-70=277 −11 Playoff   Brittany Lincicome 337.500
12 2 tháng 11 năm 2014 Fubon LPGA Taiwan Championship 64-62-69-71=266 −22 2 gậy   Stacy Lewis 300.000
13 8 tháng 3, 2015 HSBC Women's Champions 66-69-68-70=273 −15 2 gậy   Lydia Ko 210.000
14 3 tháng 5 năm 2015 Volunteers of America North Texas Shootout (2) 69-66-69-65=269 −15 3 gậy   Cristie Kerr
  Park Hee-Young
195.000
15 14 tháng 6 năm 2015 KPMG Women's PGA Championship (3) 71-68-66-68=273 −19 5 gậy   Kim Sei-young 525.000
16 2 tháng 8 năm 2015 Ricoh Women's British Open 69-73-69-65=276 −12 3 gậy   Ko Jin-young 464.817
17 15 tháng 11 năm 2015 Lorena Ochoa Invitational 68-71-67-64=270 −18 3 gậy   Carlota Ciganda 200.000

Thành tích playoff tại LPGA Tour (3–3)

STT Năm Giải Đối thủ Kết quả
1 2012 Manulife Financial LPGA Classic   Chella Choi
  Brittany Lang
  Hee Kyung Seo
Lang chiến thắng bằng birdie ở hố phụ thứ ba
Park bị loại bởi birdie ở hố thứ hai
Choi bị loại bởi birdie ở hố thứ nhất
2 2013 LPGA Championship   Catriona Matthew Thắng bằng birdie ở hố phụ thứ ba
3 2013 Walmart NW Arkansas Championship   Ryu So-Yeon Thắng bằng birdie ở phụ hố thứ nhất
4 2014 Meijer LPGA Classic   Mirim Lee Thua bởi birdie ở phụ hố thứ hai
5 2014 LPGA Championship   Brittany Lincicome Thắng bằng par ở phụ hố thứ nhất
6 2015 LPGA Lotte Championship   Kim Sei-young Thua bởi eagle ở hố phụ thứ nhất

Vô địch JLPGA Tour (4) sửa

STT Ngày Giải Số điểm thắng So với par Cách biệt Á quân
1 29 tháng 6, 2010 Nishijin Ladies Classic 69-71-69=209 −7 Playoff   Amanuma Chieko
2 28 tháng 11 năm 2010 Japan LPGA Tour Championship Ricoh Cup 72-72-70-73=287 −1 4 gậy   Ahn Sun-ju
  Miyazato Mika
3 6 tháng 3, 2011 Daikin Orchid Ladies 72-67-66=205 −11 3 gậy   Saiki Miki
4 13 tháng 5, 2012 Fundokin Ladies 70-69-68=207 −9 2 gậy   Phùng San San

Vô địch Ladies European Tour (3) sửa

STT Ngày Giải Số điểm thắng So với par Cách biệt Á quân
1 29 tháng 7, 2012 Evian Masters 71-64-70-66=271 −17 2 gậy   Stacy Lewis
  Karrie Webb
2 9 tháng 3, 2014 Mission Hills World Ladies Championship (cá nhân) 69-70-62-67=268 −24 5 gậy   Suzann Pettersen
3 2 tháng 8, 2015 Ricoh Women's British Open 69-73-69-65=276 −12 3 gậy   Ko Jin-young

Thế vận hội (1) sửa

STT Ngày Giải Số điểm thắng So với par Cách biệt Á quân
1 20 tháng 8 năm 2016 Thế vận hội Mùa hè 2016[15] 66-66-70-66=268 −16 5 gậy   Lydia Ko

Các chức vô địch khác (3) sửa

Các chức vô địch major sửa

Vô địch (7) sửa

Năm Giải Sau 54 lỗ Điểm thắng Cách biệt Á quân
2008 U.S. Women's Open Kém 2 gậy −9 (72-69-71-71=283) 4 gậy   Helen Alfredsson
2013 Kraft Nabisco Championship Kém 3 gậy −15 (70-67-67-69=273) 4 gậy   Ryu So-Yeon
2013 LPGA Championship Dẫn 1 gậy −5 (72-68-68-75=283) Playoff1   Catriona Matthew
2013 U.S. Women's Open Dẫn 4 gậy −8 (67-68-71-74=280) 4 gậy   Kim In-Kyung
2014 LPGA Championship Kém 1 gậy −11 (72-66-69-70=277) Playoff2   Brittany Lincicome
2015 Women's PGA Championship Dẫn 2 gậy −19 (71-68-66-68=273) 5 gậy   Kim Sei-Young
2015 Ricoh Women's British Open Kém 3 gậy −12 (69-73-69-65=276) 3 gậy   Ko Jin-Young

1Thắng Matthew ở hố playoff thứ ba: Park (4-4-3) và Matthew (4-4-x).
2Thắng Lincicome ở hố playoff thứ nhất: Park (4) và Lincicome (5).

Số lần đấu đội sửa

Chuyên nghiệp

Tham khảo sửa

  1. ^ Park Seeks Third Major Victory Of 2013
  2. ^ Tên thường được gọi tại các giải golf chuyên nghiệp.
  3. ^ “Rolex Rankings”. Rolex Rankings. ngày 15 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ “Inbee Park to take over No. 1 spot”. ESPN. Associated Press. ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ Golfweek, Inbee Park finds her comfort zone on LPGA 30.8.2012. Truy cập 25.6.2013.
  6. ^ “U.S. Women's Open Final Notes and Interviews”. LPGA Tour. ngày 29 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng 12 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  7. ^ “Duramed FUTURES Tour Lowers Minimum Age Requirement”. Golf Business Wire. ngày 1 tháng 2 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ “Inbee Park Bio”. Seoul Sisters. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ “Women's World Golf Rankings”. Rolex Rankings. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2012.
  10. ^ “Park claims third major title at LPGA Championship”. LPGA. ngày 9 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ “Inbee Park claims historic win”. ESPN. Associated Press. ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  12. ^ Hawkins, Stephen. “Inbee Park wins North Texas Shootout for 2nd time”. AP News. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  13. ^ Kay, Emily (ngày 3 tháng 8 năm 2015). “Inbee Park's Women's British Open win sparks 'career grand slam' debate”. SB Nation. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “Inbee Park hits 10th year on tour, becomes Hall of Fame eligible”. ESPN. Associated Press. ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ http://results.nbcolympics.com/golf/event/women/index.html[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài sửa

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Stacy Lewis
Stacy Lewis
Lydia Ko
Tay golf số 1 thế giới
15 tháng 4 năm 2013 – 1 tháng 6 năm 2014
27 tháng 10 năm 2014 – 1 tháng 2 năm 2015
15 tháng 6 năm 2015 – 25 tháng 10 năm 2015
Kế nhiệm:
Stacy Lewis
Lydia Ko
Lydia Ko