Inhul
Inhul (tiếng Ukraina: Інгул) là một phụ lưu tả ngạn của sông Nam Bug (Boh)[2][3] và là sông dài thứ 14 tại Ukraina. Sông chảy qua các tỉnh Kirovohrad và Mykolaiv của Ukraina.[3]
Inhul, Інгул | |
---|---|
sông Inhul chảy qua thành phố Mykolaiv | |
Vị trí | |
Quốc gia | Ukraina |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | |
• vị trí | Tỉnh Kirovohrad |
• cao độ | 170 m |
Cửa sông | Nam Bug |
• tọa độ | 46°59′12″B 31°59′08″Đ / 46,9866°B 31,9855°Đ |
Độ dài | 354 km (220 mi)[1][2][3] |
Diện tích lưu vực | 9.890 km2 (3.820 dặm vuông Anh)[1][2][3] |
Lưu lượng | |
• vị trí | Novohorozhene, huyện Bashtanka[1] |
• trung bình | 8,84 m3/s (312 cu ft/s)[1] |
Đặc trưng lưu vực | |
Lưu trình | Bản mẫu:RSouthern Bug |
Sông khởi nguồn gần làng Rodnykivka, huyện Oleksandriia của tỉnh Kirovohrad, chảy theo hướng nam và đổ vào sông Nam Bug tại thành phố Mykolaiv, cách nơi sông Nam Bug đổ ra biển Đen 65 km (40 mi). Sông Inhul dài 354 km (220 mi),[1][2][4][5] diện tích của lưu vực sông là 9.890 km².
Thung lũng sông chủ yếu là dạng hình thang, với chiều rộng lên đến 4 km và độ sâu lên đến 60 mét.[3] Ở thượng du, sông là một dòng chảy hẹp quanh co cắt qua cao nguyên Dnepr,[5] và các bờ sông nhiều đá của nó có đá granit và gneiss; ở trung lưu và hạ lưu sau khi đi vào Vùng đất thấp Biển Đen,[5] sông rộng 30 mét trở lên.[3] Sông đóng băng vào tháng 12 và tan băng vào tháng 3.[5]
Độ sâu của sông chủ yếu từ 0,7-1,2 m, tối đa lên đến 1,5 m. Tốc độ dòng chảy là 0,5 m/s (1,8 km/h), độ dốc của sông là 0,41 m/km. Lưu lượng nước trung bình của sông gần làng Novohorozhene (118 km tính từ cửa sông) là 8,84 m³/s. Một số hồ chứa nước được xây dựng trên sông: Kirovohradske, Dokuchaevske, Inhulske và Sofiivske.
Ở trung lưu, sông cạn nước nên các vùng đầm lầy được hình thành, hầu hết là các loài cá dễ sinh sống;— Cá chép nhớt, cá giếc, cá chạch. Ở vùng hạ lưu của sông Inhul các loài cá gần giống các loài cá ở vùng hạ lưu của sông Nam Bug — cá vây tia, cá chó, cá rutilut, Cá vền, cá giếc, cá chép nhớt, cá mè, Squalius, cá chép, Gobio, Leucaspius delineatus, cá pecca, Alburnus albidus.
Nước sông Inhul được sử dụng để cung cấp nước và tưới tiêu, một hệ thống thủy lợi được xây dựng trên lưu vực sông phục vụ diện tích 33.000 ha.
Trong số các thành phố ven sông có Kropyvnytskyi[5] và Mykolaiv.
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e “Ингул” (bằng tiếng Nga). Большая Советская Энциклопедия. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d Izsák Tibor (2007). Ukrajna természeti földrajza (pdf) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. tr. 95. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d e f Khilchevsky, V. Inhul (ІНГУ́Л). Encyclopedia of Modern Ukraine. 2011
- ^ “NÉVJEGYZÉK-SZÓTÁR az UKRAJNA TERMÉSZETI FÖLDRAJZA tantárgyhoz” (PDF) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d e “Inhul River” (bằng tiếng Anh). Encyclopedia of Ukraine. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
Liên kết ngoài
sửa- Sukhenko, O., Domaranskyi, A. Inhul. Majestic and terrible (Інгул. Величний і жахливий). The Ukrainian Week. 31 tháng 5 năm 2017. (Bộ sưu tập hình ảnh)