Ivan Fyodorovich Fedko
Ivan Fyodorovich Fedko (tiếng Nga: Ива́н Фёдорович Федько́; 6 tháng 7 năm 1897 - 26 tháng 2 năm 1939) là một nhà lãnh đạo quân sự Liên Xô, tư lệnh tập đoàn quân cấp 1 (1938), tham gia Nội chiến Nga. Ông là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Liên Xô, Phó Xô viết tối cao Liên Xô đợt triệu tập đầu tiên, thành viên Hội đồng quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Liên Xô. Ông bị xử bắn vào năm 1939 với tội danh tham gia vào một âm mưu quân sự phát xít. Năm 1956, ông được phục hồi danh dự.
Ivan Fedko | |
---|---|
Sinh | 6 tháng 7 năm 1897 Poltava Guberniya, Đế quốc Nga |
Mất | 26 tháng 2, 1939 Liên Xô | (41 tuổi)
Thuộc | Đế quốc Nga (1916–1917) Liên Xô (1918–1938) |
Quân chủng | Quân đội Đế quốc Nga Hồng quân |
Cấp bậc | Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 |
Chỉ huy | Quân đoàn súng trường 13 Binh đoàn Cờ đỏ Kavkaz Quân khu Volga Cụm tác chiến Duyên hải Quân khu Kiev |
Tham chiến | |
Chữ ký |
Xuất thân
sửaIvan Fedorovich Fedko sinh ra ở làng Khmelyovo, tỉnh Poltava (nay là quận Romensky của vùng Sumy ở Ukraine) trong một gia đình nông dân. Năm 1904-1916, ông sống ở Chisinau. Sau khi tốt nghiệp trường dạy nghề trên phố Izmailovskaya năm 1915, ông làm việc tại một nhà máy sản xuất đồ nội thất địa phương. Ông tình nguyện nhập ngũ tháng 12 năm 1915. Từ tháng 4 năm 1916, ông phục vụ trong trung đoàn súng máy dự bị số 1 ở Oranienbaum. Tháng 7 năm 1916, ông được chuyển đến trung đoàn 420 Serdobsky của Phương diện quân Tây Nam. Trong một trận đánh, ông bị thương. Cuối năm 1916, ông được cử đi học tại trường sĩ quan cảnh sát số 4 ở Kiev, sau đó làm sĩ quan vào tháng 6 năm 1917. Ông tiếp tục phục vụ tại trung đoàn bộ binh dự bị số 35 ở Feodosia với tư cách là trung đội trưởng. Vào tháng 6 cùng năm, ông gia nhập đội ngũ cộng sản.[1] Từ tháng 8 đến tháng 11 năm 1917, ông được bầu làm tiểu đoàn trưởng.[2] Trung đoàn cách mạng Orsk.
Binh nghiệp
sửaNgay ở giai đoạn hình thành, trung đoàn Fedko (lúc đó là biệt đội Biển Đen số 1) đã thực hiện một cuộc đột kích qua Bắc Tavria và Nikolayevshchina và tham gia cuộc nổi dậy Nikolaev vào ngày 20-23 tháng 3 năm 1918. Sau thất bại của cuộc nổi dậy, trung đoàn của Fedko đã chiến đấu chống lại quân Đức ở Bắc Tavria và Crimea cho đến ngày 1 tháng 5.
Trong cuộc Nội chiến Nga, ông đã chiến đấu ở Bắc Caucasus. Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1918, ông chỉ huy các đội quan thứ ba và đầu tiên của quân Bắc Caucasus. Từ ngày 27 tháng 10 đến tháng 11 năm 1918, ông được bổ nhiệm làm quyền Tổng chỉ huy quân cách mạng Bắc Caucasus. Vào tháng 11 năm 1918 - tháng 2 năm 1919, ông làm là trợ lý tư lệnh quân đoàn 11. Năm 1919, Fedko trở thành thành viên của RVS Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Crimea và là phó chỉ huy quân đội Crimea thuộc Tập đoàn quân 14. Ông trải qua nhiều cương vị khác nhau và tham gia nhiều trận đánh. Nhờ tài năng và quân công, ông đã bốn lần được tặng Huân chương Cờ đỏ.
Từ tháng 5 năm 1937 đến tháng 1 năm 1938 - Chỉ huy trưởng Quân khu Kiev. Từ tháng 1 năm 1938 - Phó Chính ủy Quốc phòng thứ nhất của Liên Xô. Đồng thời, từ tháng 3 năm 1938, ông là Ủy viên Hội đồng Quân chính của Hồng quân.
Năm 1937, ông được bầu làm Phó Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô trong cuộc triệu tập đầu tiên, và tại phiên họp thứ nhất vào tháng 1 năm 1938 - là thành viên của Đoàn Chủ tịch Xô Viết Tối cao Liên Xô.
Danh hiệu và giải thưởng
sửaHuân chương Lenin | |
Bốn Huân chương Cờ đỏ (các năm 1919, 1919, 1921, 1924) |
Chú thích
sửaTham khảo
sửa- «Ташкент» — Ячейка стрелковая / [под общ. ред. А. А. Гречко]. — М.: Военное изд-во М-ва обороны СССР, 1976. — 690 с. — (Советская военная энциклопедия: [в 8 т.]; 1976—1980, т. 8).
- Кондратьев Н. Д. На линии огня. Эпизоды из жизни командарма И. Федько. — М.: Политиздат, 1964.. — 2-е изд. — М., 1974.
- Обертас И. Л. Командарм Федько. — М., 1973.
- Смирнов А. П. Командарм И. Федько. — Симферополь, 1959.
- Список лиц с высшим общим военным образованием состоящих на службе в Рабоче-Крестьянской Красной Армии. — Петроград: Военная тип. Штаба РККА, 1923. — С. 235—236. — 261 с. — 1000 экз.
- Солдаты революции. — Кишинёв, 1977.
- Лазарев С. Е. Социокультурный состав советской военной элиты 1931—1938 гг. и её оценки в прессе русского зарубежья. — Воронеж: Воронежский ЦНТИ — филиал ФГБУ «РЭА» Минэнерго России, 2012. — 312 с. — 100 экз. — ISBN 978-5-4218-0102-3.
- Черушев Н. С. Удар по своим. Красная Армия: 1938—1941. — М.: Вече, 2003. — С. 9—44. — 480 с. — (Военные тайны XX века). — 5000 экз. — ISBN 5-94538-366-X.
- Черушев Н. С., Черушев Ю. Н. Расстрелянная элита РККА (командармы 1-го и 2-го рангов, комкоры, комдивы и им равные): 1937—1941. Биографический словарь. — М.: Кучково поле; Мегаполис, 2012. — С. 17—18. — 496 с. — 2000 экз. — ISBN 978-5-9950-0217-8.
- Якупов Н. М. Трагедия полководцев. — М.: Мысль, 1992. — С. 225—246. — 349 с. — 20 000 экз. — ISBN 5-244-00525-1.
- Жигалов И. Дыбенко. Жизнь замечательных людей. Серия биографий. Выпуск 18. М., «Молодая гвардия». 1983.
- Яроцкий Борис. Дмитрий Ульянов. М., «Молодая гвардия». 1977.
- Гражданская война и военная интервенция в СССР. Энциклопедия. М.: Советская энциклопедия, 1983.