Bà Janet Gwennett Bostwick DBE (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1939) là một luật sư và chính trị gia người Bahamas. Bà tham gia chính trị vào năm 1977 với tư cách nghị sĩ Thượng viện. Bà là người phụ nữ đầu tiên giữ vai trò Thủ tướng, nữ Tổng chưởng lý đầu tiên và là thành viên nữ đầu tiên của Quốc hội ở Bahamas.

Tiểu sử sửa

Janet Gwennett Musgrove được sinh ra ở Nassau năm 1939. [1] Năm 1957, bà bắt đầu làm việc như một người viết tốc ký trong Bộ Pháp lý của Bahamas và đến năm 1961 đã trở thành thư ký riêng của Tổng chưởng lý.[2] Năm 1961, bà kết hôn với John Henry Bostwick và sau đó họ có bốn đứa con.[3][4] Trong khoảng thời gian từ năm 1967 đến 1971, bà là quản trị viên của Bộ phận Pháp lý và theo học trường luật,[2] trở thành thành viên của Hiệp hội Luật sư Bahamas năm 1971.[5] Đến năm 1974, bà làm Công tố Hoàng gia kiêm Luật sư Hoàng gia[6] (đại diện cho lợi Anh quốc tại các phiên tòa), rồi rời khỏi dịch vụ chính phủ vào năm 1975 để hành nghề luật sư tư. Giữa năm 1980 và 1981, bà làm chủ tịch của hiệp hội luật sư.[2]

Năm 1977 Bostwick được bổ nhiệm làm Thượng nghị sĩ [2] và năm 1982, bà là ứng cử viên của Phong trào Quốc gia Tự do (FNM) chiến thắng cuộc đua của mình và trở thành người phụ nữ đầu tiên phục vụ tại Hạ viện. Trong hai mươi năm tiếp theo, bà làm nghị viên cho Yamacraw,[3] tài trợ cho các đạo luật như Đạo luật Tố tụng Hôn nhân (1978); Đạo luật tố tụng liên kết (1981); Luật quán bar (1981); Đạo luật Nhân viên Nữ (Trợ cấp Nghỉ thai sản) (1988); và Đạo luật về tội phạm tình dục và bạo lực gia đình (1991).[2] Bà được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nhà ở và Lao động từ năm 1992 đến năm 1994 và phục vụ từ năm 1994 đến năm 1995 với tư cách là Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Di trú. Từ năm 1995 đến 2001, bà giữ chức Tổng chưởng lý [7] và đồng thời là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (1995) và Bộ trưởng Bộ Phụ nữ (1995-2001). [1] Việc bổ nhiệm làm Tổng chưởng lý là lần đầu tiên một phụ nữ phục vụ trong vị trí đó. [8] Năm 1998, khi thủ tướng và phó của ông đều vắng mặt ở nước này, Bostwick trở thành người phụ nữ đầu tiên làm Thủ tướng.[7] Trong cuộc bầu cử năm 2002, Bostwick đã mất ghế cho Melanie Griffin.[9] Năm 2011, Bostwick trở thành Phó Toàn quyền.[10]

Bostwick từng là chủ tịch của Hiệp hội Phụ nữ Phong trào Quốc gia Tự do, chủ tịch của Phụ nữ Dân chủ Quốc tế Caribbea.[2] Năm 2012, bà được vinh danh là ứng cử viên của Nassau của Giải thưởng Người phụ nữ can đảm quốc tế.[11]

Cô kết hôn với Henry Bostwick,[3] người từ năm 1992 [4] đến năm 2002 giữ chức Chủ tịch Thượng viện.[12]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Sleeman 2001, tr. 70.
  2. ^ a b c d e f “Cablegate: Bahamas Nomination for International Women of Courage Award”. Wellington, New Zealand: Scoop. ngày 8 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ a b c “FNM Celebrates Janet Bostwick's Anniversary”. Nassau, Bahamas: Tribune242. ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ a b “Henry Bostwick (ngày 3 tháng 5 năm 1939 - )”. Caribbean Elections. Bridgetown, Barbados: KnowledgeWalk Institute. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “Members Directory: Janet Bostwick”. Nassau, Bahamas: Bahamas Bar Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “Man Pleads Not Guilty”. Hillsboro, Ohio: The Press-Gazette. ngày 10 tháng 5 năm 1974. tr. 5. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015 – qua Newspapers.com.  
  7. ^ a b Carron, Eileen (ngày 23 tháng 2 năm 2009). “Women's Struggles In The Bahamas”. Nassau, Bahamas: Tribune242. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Hill & Hill 2012, tr. 10.
  9. ^ “Progressive Liberal Party MPs”. Nassau, Bahamas: Fred Mitchell Uncensored. ngày 2 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “Janet Bostwick sworn in as Deputy to the Governor General”. Freeport, Grand Bahama: Bahama Islands Info. ngày 21 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “U.S. Chargé Recognizes a Matriarch of Women's Rights, the Hon. Janet G. Bostwick, with International Woman of Courage Award”. Nassau, Bahamas: U.S. Embassy. ngày 6 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “The Senate of The Bahamas”. St. Michael, Barbados: Caribbean Elections. ngày 19 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.

Nguồn sửa