Jeremiah Manele
Jeremiah Manele (sinh năm 1968) là một chính trị gia Quần đảo Solomon. Ông giữ chức Thủ tướng sau cuộc tổng tuyển cử ở Quần đảo Solomon năm 2024 và cũng là thủ tướng đầu tiên của đất nước đến từ tỉnh Isabel.[1]
Jeremiah Manele | |
---|---|
Manele vào năm 2020 | |
Thủ tướng Quần đảo Solomon | |
Nhậm chức 2 tháng 5 năm 2024 | |
Quân chủ | |
Toàn quyền | |
Cấp phó | Manasseh Maelanga |
Tiền nhiệm | Manasseh Sogavare |
Lãnh đạo đảng Sở hữu, Thống nhất và Trách nhiệm | |
Nhậm chức 29 tháng 4 năm 2024 | |
Tiền nhiệm | Manasseh Sogavare |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1968 (55–56 tuổi) Samasodu, Quần đảo Solomon thuộc Anh (nay thuộc tỉnh Isabel, Quần đảo Solomon) |
Đảng chính trị | Đảng OUR (từ năm 2019) |
Đảng khác | Đảng Liên minh Dân chủ (từ năm 2019) |
Alma mater | Đại học Papua New Guinea |
Đầu đời và giáo dục
sửaManele sinh ra và lớn lên ở làng Samasodu trên đảo Santa Isabel.[2][3][4] Ông theo học ngành Chính trị và Hành chính Công tại Đại học Papua New Guinea và tốt nghiệp vào năm 1991.[5] Sau khi tốt nghiệp đại học, ông quay lại Đại học Oxford vào năm 1995-1996 để học thêm chương trình sau đại học.[2][5]
Cán bộ nhà nước
sửaManele có kinh nghiệm làm việc dày dặn trong ngành dân sự, từng giữ chức vụ cấp cao trong chính phủ và đại diện cho Quần đảo Solomon với tư cách là nhà ngoại giao chuyên nghiệp.[6][7] Ông từng là Tham tán và Đại biện lâm thời của Phái đoàn Thường trực Quần đảo Solomon tại Liên hợp quốc ở New York.[6]
Sau khi trở về Quần đảo Solomon, Manele đảm nhiệm nhiều chức vụ cấp cao trong chính phủ như Thư ký thường trực Bộ Kế hoạch Phát triển, Thư ký Thủ tướng và Nội các, Thư ký thường trực Bộ Ngoại giao và Ngoại thương và Thư ký của Lực lượng đặc nhiệm can thiệp RAMSI.[8][9] Ông là Bộ trưởng Thường trực về Ngoại giao và Ngoại thương ở Quần đảo Solomon cho đến tháng 12 năm 2007.[8]
Chính trị
sửaNăm 2014, Manele lần đầu tiên được người dân ở khu vực Hograno-Kia-Havulei bầu làm đại diện cho họ trong quốc hội.[10] Sau cuộc bầu cử, ông được Liên minh Dân chủ Nhân dân (gồm có Đảng Liên minh Dân chủ, Đảng Tiến bộ Nông thông (SIPRA), và Đảng Nhân dân Hàng đầu) đề cử cho chức vụ thủ tướng.[11] Ông thất bại trước đối thủ Manasseh Sogavare, với 19 phiếu so với 31 phiếu cho Sogavare.[12] Mở đầu sự nghiệp nghị sĩ, ông đã đảm nhiệm vai trò lãnh đạo phe đối lập tại Quốc hội Quần đảo Solomon trong khóa 10.[13] Sau đó, ông gia nhập các cơ quan chính phủ và đảm nhiệm vị trí Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Phát triển và Điều phối Viện trợ trong giai đoạn 2017-2018.[6] Chiến thắng trong cuộc bầu cử năm 2019, ông Manele tiếp tục trở thành đại diện của người dân tại Quốc hội khóa 11. Ông đảm nhiệm vị trí Bộ trưởng phụ trách kế hoạch phát triển và điều phối viện trợ.[13][14] Tiếp theo, vào ngày 25 tháng 4 năm 2019, ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, thường xuyên thực hiện các chuyến công tác nước ngoài trong vai trò mới.[15][16]
Tham gia tranh cử với tư cách là ứng cử viên của Đảng Sở hữu, Thống nhất và Trách nhiệm (OUR), ông Manele đã thành công trong việc giữ vững ghế đại diện của mình tại Quốc hội Quần đảo Solomon trong cuộc bầu cử năm 2024. Mặc dù trước đây ông từng là thành viên của Đảng Liên minh Dân chủ.[2][17] Tuy nhiên, Đảng Sở hữu, Thống nhất và Trách nhiệm không thể đạt được đa số ghế trong Quốc hội và cũng không thể thành lập liên minh để nắm quyền dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng đương nhiệm Manasseh Sogavare.[18] Sau khi kết thúc bầu cử, Đảng OUR đã tiếp tục liên minh với hai đảng khác là Kadere và Nhân dân để tạo thành một liên minh mới gọi là Liên minh Thống nhất và Chuyển đổi Quốc gia.[19] Vào ngày 29 tháng 4, ông Manele được bầu làm lãnh đạo của Đảng OUR sau khi ông Sogavare từ chức và không tái tranh cử thủ tướng.[20] Trong cuộc bỏ phiếu kín của quốc hội diễn ra vào ngày 2 tháng 5 để bầu thủ tướng mới, ông Manele đã giành được 31 phiếu, đánh bại đối thủ là ông Matthew Wale. Sau đó, vào cùng ngày, Toàn quyền David Vunagi đã chính thức bổ nhiệm ông Manele thành lập chính phủ và nhậm chức thủ tướng.[21][22]
Ông Manele được cho là có quan điểm thân Trung Quốc vì đã cam kết tiếp tục chính sách đối ngoại hiện tại của Quần đảo Solomon, vốn hướng đến việc tăng cường quan hệ với Trung Quốc.[23] Khi nhậm chức Thủ tướng, các nhà phân tích phương Tây, bao gồm bà Meg Keen thuộc Viện Lowy, nhận định rằng ông Manele sẽ là một "nhà lãnh đạo ôn hòa và ít hiếu chiến hơn so với người tiền nhiệm, nhưng ông vẫn sẽ duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Trung Quốc".[24]
Đời tư
sửaÔng kết hôn với Joycelyn, có 4 con gái và 2 con trai.[2]
Chú thích
sửa- ^ Baratheon, Robert (2 tháng 5 năm 2024). “Jeremiah Manele Elected Prime Minister of Solomon Islands”. OnlineWiki. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c d “New, but capable”. Solomon Star News (bằng tiếng Anh). 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Hon Jeremiah Manele | National Parliament of Solomon Islands”. www.parliament.gov.sb. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Selwyn College unveils Golden Jubilee event”. theislandsun.com.sb. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b “Jeremiah Manele is new Solomon Islands Prime Minister”. RNZ (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c “Address by the Foreign Minister of Solomon Islands » NZIIA – New Zealand Institute of International Affairs”. www.nziia.org.nz. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “WTO Trade for Peace” (PDF). tháng 11 năm 2020.
- ^ a b “Asia-Pacific Regional Review Meeting on the Implementation of the Istanbul Programme” (PDF). United Nations. tháng 8 năm 2021.
- ^ “Contact Information for Solomon Islands”. PACREIP. 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2007.
- ^ “Alphabetical Listing of Members of the 10th Parliament | National Parliament of Solomon Islands”. www.parliament.gov.sb. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Manele: I'm humbled by my nomination”. Solomon Star. 7 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
- ^ Kando, Tony (9 tháng 12 năm 2014). “Sogavare Elected Prime Minister”. Solomon Times. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b Komai, Makereta biên tập (2 tháng 5 năm 2024). “Jeremiah Manele is the new Prime Minister of Solomon Islands | PINA” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Members of the Current Parliament (11th Parliament) | National Parliament of Solomon Islands”. www.parliament.gov.sb. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “FIVE MORE MINISTERS SWORN-IN”. Solomon Islands Embassy (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Government House officially commissions H.E Barrett Salato as Ambassador of Solomon Islands to PRC. – Solomon Islands Broadcasting Corporation (SIBC)” (bằng tiếng Anh). 12 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “China-friendly foreign minister Manele becomes Solomon Islands PM”. Kyodo News+. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Solomon Islands pro-China PM Manasseh Sogavare fails to secure majority”. Al Jazeera (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ Hawkins, Koroi (30 tháng 4 năm 2024). “Manasseh Sogavare bows out of prime ministerial race in Solomon Islands”. Radio New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ Kusu, Fredrick (29 tháng 4 năm 2024). “Coalition for National Unity and Transformation nominates Jeremiah Manele as PM Candidate”. Solomon Islands Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ Hawkins, Koroi (2 tháng 5 năm 2024). “Jeremiah Manele is new Solomon Islands Prime Minister”. Radio New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Jeremiah Manele elected prime minister in Solomon Islands, which is likely to keep close China ties”. Washington Post (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2024. ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ Needham, Kirsty (2 tháng 5 năm 2024). “Solomon Islands picks China-friendly Manele as new prime minister”. Reuters. Sydney. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Solomon Islands lawmakers elect former foreign minister as new prime minister”. Oxford Mail (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.