Justin Timberlake
Justin Randall Timberlake (sinh ngày 31 tháng 1 năm 1981) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là ''Hoàng tử nhạc pop'' và là một biểu tượng văn hóa đại chúng, anh được biết đến bởi sự đa dạng trong nghệ thuật qua kĩ năng trình diễn trên sân khấu, biểu diễn giọng hát, sáng tác và sản xuất âm nhạc. Timberlake là một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất mọi thời đại, với hơn 117 triệu bản thu âm được tiêu thụ. Anh đã giành 10 giải Grammy và 4 giải Emmy.
Justin Timberlake | |
---|---|
Justin Timberlake tại San Diego Comic-Con International 2016 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Justin Randall Timberlake |
Sinh | 31 tháng 1, 1981 Memphis, Tennessee, Mỹ |
Thể loại | Pop, R&B, neo soul |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất, diễn viên, doanh nhân |
Năm hoạt động | 1992–nay |
Hãng đĩa | Jive, RCA |
Hợp tác với | |
Website | JustinTimberlake.com |
Justin xuất hiện lần đầu với vai trò một thí sinh trong cuộc thi tìm kiếm tài năng "Star Search", và đã trở thành diễn viên chính trong series phim truyền hình của kênh Disney Channel là The New Mickey Mouse Club, cùng với các ngôi sao nổi tiếng sau này như Britney Spears, Christina Aguilera, Ryan Gosling và người bạn cùng nhóm nhạc trong tương lai là JC Chasez. Justin Timberlake đã trở nên nổi tiếng vào cuối những năm 1990 khi là ca sĩ chính của nhóm nhạc 'N Sync.
Trong năm 2002, Justin phát hành album solo đầu tay, Justified, bán được hơn 7 triệu bản trên toàn thế giới. Album này đã thành công về thương mại, sinh ra các hit toàn cầu như "Cry Me a River" và "Rock Your Body". Justin tiếp tục thành công với album solo thứ hai của mình, FutureSex/LoveSounds (2006), ra mắt tại vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200, và sản sinh các hit đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ như: "SexyBack", "My Love", và "What Goes Around... Comes Around"".
Hai album phòng thu đầu tiên đều bán được hơn 10 triệu bản. Justin cũng tham gia đóng phim, đóng vai chính trong bộ phim như The Social Network, Bad Teacher và Friends with Benefits. Với những đóng góp và ảnh hưởng của anh tới ngành công nghiệp thu âm, Justin Timberlake được giới phê bình và người hâm mô mệnh danh là "Hoàng tử nhạc pop[1]".
Thời niên thiếu
sửaAnh sinh ra ở Memphis, Tennessee. Bố là Randall Timberlake và mẹ là Lynn nee Bomar. Cha mẹ Justin ly hôn vào khoảng năm 1985 và cả hai đều đã tái hôn. Bà Bomar hiện đang điều hành công ty JustinTime Entertainment đã tái hôn với Paul Harless, một ông chủ nhà băng. Khi Justin 5 tuổi thì bố anh đã co 2 đứa con với người vợ thứ hai - Lisa. Một người em của Justin mất vào năm 1997 và được đề cập đến trong bài "My Angel in Heaven".
Justin Timberlake lớn lên ở Millington một thị trấn nhỏ phía Bắc Memphis. Năm 1993, Justin bắt đầu nổi tiếng khi tham gia vào hàng ngũ của Mickey Mouse Club. Club này còn có sự tham gia của Christina Aguilera, Britney Spears, Ryan Gosling và JC Chasez (thành viên ban nhạc *NSYNC sau này). Sau khi show này kết thúc, Justin cùng người bạn JC, Lou Pearlman, Chris Kirkpatrick thành lập nhóm nhạc 'NSYNC.
Phong cách hát và điệu nhảy của Justin có phần ảnh hưởng từ thần tượng là Michael Jackson.
Sự nghiệp âm nhạc
sửa1995-2002: 'N Sync
sửaJustin là thành viên nhóm nhạc 'N Sync, Nhóm thành lập năm 1995 và bắt đầu sự nghiệp ca hát vào năm 1996. Nhóm phát hành 3 album: *NSYNC vào năm 1998, No Strings Attached vào năm 2000, Celebrity năm 2001. Năm 2002, Justin ra album solo riêng, đơn phương đưa 'N Sync tan rã.
2002-04: Justified
sửaTháng 8 năm 2002, sau nhiều tháng thu âm, Justin trình diễn tại MTV Video Music Awards 2002 đồng thời ra mắt single đầu tiên "Like I Love You" trong album solo đầu tiên Justified. Chiếm được vị trí 11 trong bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Các single khác gồm: "Cry Me A River" và "Rock Your Body". Sau đó, anh tham gia chuyến lưu diễn Justified/Stripped Tour cùng Christina Aguilera. Đồng thời phát hành EP Justin & Christina.
2002-06: Diễn xuất
sửaVai diễn đầu tiên của Justin là vai một nhà báo trong phim Edison Force. Justin cũng xuất hiện trong nhữnng phim như Alpha Dog, Black Snake Moan, Richard Kelly's Southland Tales và lồng tiếng vua Arthur trong phim hoat hình Shrek the third đã chính thức giới thiệu vào hè năm 2007. Anh cũng xuất hiện trong vai Elton John lúc trẻ trong video của ông This Train Don't Stop There Anymore.
Sau đó, Justin tiếp tục thu âm với nhiều nghệ sĩ khác. Sau "Where Is the Love?", anh tiếp tục cộng tác với Black Eyed Peas bài "My Styles" trong album Monkey Business. Ngoài ra còn có "Work It" với Nelly, "Signs" với Snoop Dogg.
2006-07: FutureSex/LoveSounds
sửaTimberlake tham gia vào video Promiscuous của Nelly Furtado và Timbaland. Sau dó, phát hành album solo thứ hai FutureSex/LoveSounds vào ngày 9 tháng 12 năm 2006. Album dược thực hiện từ năm 2005, sản xuất bởi Timbaland, will.i.am, Rick Rubin và chính Timberlake. Single đầu tiên "Sexy Back]" rất thành công, nối tiếp là "My Love", "What Goes Around... Comes Around" đều chiếm những vị trí cao trong các bảng xếp hạng lớn trên thế giới.
Album này được đề cử một giải Grammy quan trọng là Album của năm thế nhưng đã để lọt giải vào nhóm nhạc Dexie Chicks với album Taking the Long Way, ca khúc "What Goes Around... Comes Around" đã thắng giải "Trình Diễn Nhạc Pop Giọng Nam xuất sắc nhất".
2007-12: tạm ngưng âm nhạc và tập trung vào diễn xuất
sửa2013-2015: trở lại âm nhạc với The 20/20 Experience
sửaTimberlake bắt đầu làm việc cho album thứ ba The 20/20 Experience vào tháng 6 năm 2012.[2] Anh tuyên bố chính thức mình sẽ trở lại với âm nhạc vào tháng 1 năm 2013,[3] phát hành đĩa đơn đầu tiên "Suit & Tie" (kết hợp cùng Jay-Z) sau đó một tháng. Ngày 10 tháng 2, anh trình diễn "Suit & Tie" tại lễ trao giải Grammy lần thứ 55 cùng với Jay-Z. The 20/20 Experience được phát hành ngày 19 tháng 3[4]. Album đạt hạng 1 ở Billboard 200 trong tuần đầu tiên với 980.000 bản tại Mỹ.[5] Tháng 5 năm 2013, Timberlake thông báo The 20/20 Experience (2 of 2) sẽ được phát hành vào ngày 30 tháng 9 năm 2013.[6]
Công việc khác
sửaNgoài ca hát, Justin còn mở một nhà hàng ở Hoa Kỳ. Cùng với người bạn thời thơ ấu Trace Ayala thành lập nhãn hiệu William Rast gồm những bộ quần áo đẹp mắt dành cho giới trẻ.
Ảnh hưởng
sửaJustin Timberlake chịu ảnh hưởng lớn bởi hai nghệ sĩ Michael Jackson, và David Bowie.
Cuộc sống riêng
sửaJustin từng là bạn trai của Britney Spears, bạn thuở nhỏ. Hành trình của Britney Spears và Justin Timberlake bắt đầu vào năm 1992 khi họ được chọn tham gia bộ phim hồi thập niên 90 của " The Mickey Mouse Club ". Lúc đó cả hai mới 11 tuổi nhưng họ đã có sự gắn kết ngay lập tức. Nhưng họ chia tay vào năm 2002 vì Timberlake cho rằng Britney là người không chung thủy. Justin còn viết bài "Cry Me a River" để nói về Britney. Cả cuộc chia tay này cũng được đưa vào single "What Goes Around... Comes Around". Lại có tin đồn là Justin viết bài hát này để nói về mối tình giữa Trace Ayala và Elisha Cuthbert.
Justin bắt đầu hẹn hò với Cameron Diaz từ năm 2003 và kết thúc vào cuối năm 2006. Có tin đồn Justin hẹn hò cùng Scarlett Johansson sau khi Scarlett tham gia vào video clip nóng bỏng "What goes around..." của Justin.
Ngoài đời, anh là một fan của CLB Manchester United, anh là bạn cầu thủ Alan Smith
Anh kết hôn với nữ diễn viên người Mỹ, Jessica Biel, năm 2012
Danh sách đĩa nhạc
sửa
Album phòng thusửa
DVDsửa
Lưu diễnsửa
|
Những đĩa đơn quán quân
sửaNăm | Tên đĩa đơn | Vị trí trong bảng xếp hạng[7] | Điểm | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
R&B | |||||||||||
2002 | "Like I Love You" | 11 | 53 | 2 | 8 | 10 | 16 | 5 | 6 | Justified | |
2002 | "Cry Me a River" | 3 | 11 | 2 | 2 | 22 | 1 | 6 | 1 | 3.325.000 | Justified |
2003 | "Rock Your Body" | 5 | 45 | 2 | 1 | 33 | 25 | 4 | 2 | 3.366.000 | Justified |
2003 | "Señorita" | 27 | - | 13 | 6 | - | 51 | 15 | 6 | Justified | |
2003 | "I'm Lovin' It" | - | - | 79 | - | - | 50 | 15 | - | Live From London | |
2006 | "SexyBack" | 1 | 11 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 6.335.000 | FutureSex/LoveSounds |
2006 | "My Love" (hợp tác với T.I.) | 1 | 2 | 2 | 3 | 8 | 4 | 4 | 1 | 4.223.000 | FutureSex/LoveSounds |
2007 | "What Goes Around... Comes Around | 1 | - | 14 | - | 4 | - | - | 8 | 586.000 | FutureSex/LoveSounds |
2008 | "4 Minutes" (hát cùng Madonna) | 3 | - | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Hard Candy |
Đĩa đơn hợp tác
sửa- 2002: "Work It" (Nelly hợp tác với Justin Timberlake)
- 2003: "Where is the Love?" (Black Eyed Peas hợp tác với Justin Timberlake)
- 2005: "Signs" (Snoop Dogg hợp tác với Charlie Wilson & Justin Timberlake)
- 2007: "Give It To Me" (Timbaland hợp tác với Nelly Furtado & Justin Timberlake)
- 2007: "Night Runner" (Duran Duran hợp tác với Justin Timberlake)
- 2009: "Love Sex Magic" (Ciara hợp tác với Justin Timberlake)
- 2009: "Dead And Gone" (T.I hợp tác với Justin Timberlake)
- 2010: "Carry Out" (Timbaland hợp tác với Justin Timberlake)
- 2011: "Motherlover", "Dick in a Box" (The Lonely Island hợp tác với Justin Timberlake)
Góp giọng
sửa- 2001: "My Kind Of Girl" (với Brian McKnight, từ Superhero)
- 2001: "What It's Like To Be Me" (với Britney Spears, từ Britney)
- 2002: "How Come You Don't Call Me (Remix)" (với Alicia Keys & N.E.R.D, từ Songs in A Minor: Special Re-Release)
- 2003: "Where Is the Love?" (với The Black Eyed Peas, từ Elephunk) - Justin không được ghi danh trong bài hát này
- 2003: "Hootnanny" (với Bubba Sparxxx, từ Deliverance")
- 2004: "Good Foot" (với Timbaland, từ nhạc phim Shark Tale)
- 2004: "Headsprung (Remix)" (với Keri Hilson)
- 2004: "Signs" (với Snoop Dogg)
- 2005: "My Style" (với The Black Eyed Peas, từ Monkey Business)
- 2005: "Floatin'" (với Charlie Wilson & will.i.am, từ Charlie, Last Name Wilson)
- 2006: "Loose Ends" (với Sergio Mendes, Pharoahe Monch & will.i.am, từ Timeless)
- 2006: "My Style (DJ Premier Remix)" (với The Black Eyed Peas, từ Renegotiations: The Remixes)
- 2008: "Ayo Technology" (với 50 Cent & Timbaland)
- 2011: "3-Way (The Golden Rule)" (với The Lonely Island & Lady Gaga)
Phim
sửaNăm | Tên | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | Longshot | Valet | |
2000 | Model Behavior | Jason Sharpe | TV |
2001 | On the Line | Make-up artist | |
2005 | Edison | Josh Pollack | |
2006 | Alpha Dog | Frankie Ballenbacher | |
2006 | Black Snake Moan | Ronnie | |
2007 | Shrek the Third | Artie Pendragon | Lồng tiếng |
2007 | Southland Tales | Pvt Pilot Abilene | |
2008 | Love Guru, TheThe Love Guru | Jacques "Le Coq" Grande | |
2009 | Open Road, TheThe Open Road | Carlton Garrett | |
2010 | Social Network, TheThe Social Network | Sean Parker | Phoenix Film Critics Society Award for Best Cast Đề cử – Broadcast Film Critics Association Award for Best Cast Đề cử – Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture |
2010 | Yogi Bear | Boo-Boo Bear | Lồng tiếng |
2011 | Bad Teacher | Scott | |
2011 | Friends with Benefits | Dylan | |
2011 | In Time | Will Salas | |
2012 | Rắc Rối Vòng Quanh | Johnny Flanagan | |
2013 | Át Chủ Bài | Richie Furst | |
Inside Llewyn Davis | Jim Berkey | Đề cử – Golden Global 2014 for Best Original Song - Motion Picture
Đề cử – Broadcast Film Critics Association Awards 2014 for Best Song | |
2016 | Justin Timberlake + the Tennessee Kids | Bản thân | |
Trolls | Branch |
Giải thưởng
sửaGiải Grammy
sửaNăm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|
2000 | "Music of My Heart" | Best Pop Collaboration with Vocals | Đề cử | [8] |
"God Must Have Spent a Little More Time on You" | Best Country Collaboration with Vocals | Đề cử | ||
2001 | "Bye Bye Bye" | Record of the Year | Đề cử | [9] |
Best Pop Performance by a Duo or Group with Vocals | Đề cử | |||
No Strings Attached | Best Pop Vocal Album | Đề cử | ||
2002 | "My Kind of Girl" (with Brian McKnight) | Best Pop Collaboration with Vocals | Đề cử | [10] |
"Gone" | Best Pop Performance by a Duo or Group with Vocals | Đề cử | ||
Celebrity | Best Pop Vocal Album | Đề cử | ||
2003 | "Like I Love You" (with Clipse) | Best Rap/Sung Collaboration | Đề cử | [11] |
"Girlfriend" | Best Pop Performance by a Duo or Group with Vocals | Đề cử | ||
2004 | Justified | Album of the Year | Đề cử | [12] |
Best Pop Vocal Album | Đoạt giải | |||
"Cry Me a River" | Best Male Pop Vocal Performance | Đoạt giải | ||
"Where Is the Love?" (with The Black Eyed Peas) | Record of the Year | Đề cử | ||
Best Rap/Sung Collaboration | Đề cử | |||
2007 | FutureSex/LoveSounds | Album of the Year | Đề cử | [13] |
Best Pop Vocal Album | Đề cử | |||
"My Love" (with T.I.) | Best Rap/Sung Collaboration | Đoạt giải | ||
"SexyBack" | Best Dance Recording | Đoạt giải | ||
2008 | "Ayo Technology" (with 50 Cent) | Best Rap Song | Đề cử | [14] |
"Give It to Me" (with Timbaland & Nelly Furtado) | Best Pop Collaboration with Vocals | Đề cử | ||
"LoveStoned/I Think She Knows" | Best Dance Recording | Đoạt giải | ||
"What Goes Around... Comes Around" | Record of the Year | Đề cử | ||
Best Male Pop Vocal Performance | Đoạt giải | |||
2009 | "4 Minutes" (with Madonna) | Best Pop Collaboration with Vocals | Đề cử | [15] |
2010 | "Dead and Gone" (with T.I.) | Best Rap Song | Đề cử | [16] |
Best Rap/Sung Collaboration | Đề cử | |||
"Love Sex Magic" (with Ciara) | Best Pop Collaboration with Vocals | Đề cử | ||
2014 | The 20/20 Experience – The Complete Experience | Best Pop Vocal Album | Đề cử | [17] [18] |
"Mirrors" | Best Pop Solo Performance | Đề cử | ||
"Suit & Tie" (with Jay Z) | Best Pop Duo/Group Performance | Đề cử | ||
Best Music Video | Đoạt giải | |||
"Pusher Love Girl" | Best R&B Song | Đoạt giải | ||
"Holy Grail" (with Jay Z) | Best Rap/Sung Collaboration | Đoạt giải | ||
Best Rap Song | Đề cử | |||
2015 | Beyoncé (as producer) | Album of the Year | Đề cử | [19] |
G I R L (as featured artist) | Đề cử | |||
2017 | "Can't Stop the Feeling!" | Best Song Written for Visual Media | Đoạt giải | [20] |
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ (AMAs)
sửaNăm | Đề Cử | Giải | Kết Quả | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|
2003 | Justin Timberlake | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Bình chọn của người hâm mộ | Đề Cử | |
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nam nghệ sĩ Pop/Rock được yêu thích nhất | ||||
Nghệ sĩ quốc tế của năm | ||||
Justified | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Pop/Rock được yêu thích nhất | Đoạt Giải | ||
2007 | Justin Timberlake | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nam nghệ sĩ Pop/Rock được yêu thích nhất | ||
FutureSex/LoveSounds | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Pop/Rock được yêu thích nhất | |||
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Soul/R&B được yêu thích nhất | ||||
2013 | Justin Timberlake | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nghệ sĩ của năm | Đề Cử | |
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nam nghệ sĩ Pop/Rock được yêu thích nhất | Đoạt Giải | |||
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Nam nghệ sĩ Soul/R&B được yêu thích nhất | ||||
The 20/20 Experience | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Pop/Rock được yêu thích nhất | Đề Cử | ||
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Album Soul/R&B được yêu thích nhất | Đoạt Giải |
Billboard Awards
sửaBillboard Music Awards
sửaNăm | Đề Cử | Giải | Kết Quả | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|
2003 | Justin Timberlake | Nghệ sĩ của năm | Đề Cử | |
Nghệ sĩ mới của năm | ||||
100 Nam nghệ sĩ của năm | ||||
2006 | Justin Timberlake | Top Nghệ sĩ nhạc Pop - Nam | ||
Top Album Nghệ sĩ kỹ thuật số | ||||
Top Hot 100 Single - Nam | ||||
FutureSex/LoveSounds | Top Album kỹ thuật số | |||
2014 | Justin Timberlake | Top Nghệ sĩ | Đoạt Giải | |
Top Nam Nghệ sĩ | ||||
Top 100 Nghệ sĩ | Đề Cử | |||
Top Radio Songs Artist | Đoạt Giải | |||
Top Nghệ sĩ R&B | ||||
Top 200 Nghệ sĩ Billboard | ||||
The 20/20 Experience | Top 200 Album Billboard | |||
Top R&B Album | ||||
The 20/20 Experience (2 of 2) | Đề Cử | |||
Mirrors (Justin Timberlake song) | Top Radio Song | |||
Suit & Tie (với Jay Z) | Top R&B Song | |||
Holy Grail (Jay Z song) (với Jay Z) | Top Rap Song | |||
2015 | Justin Timberlake | Top Nam Nghệ sĩ | ||
Top Tour Diễn |
Billboard.com Mid-Year Music Awards
sửaNăm | Đề Cử | Giải | Kết Quả | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|
2013 | Justin Timberlake | Sự quay trở lại tốt nhất | Đề Cử | |
Phong cách Nhất | ||||
Nghệ sĩ Giá Trị Nhất 6 tháng đầu Năm | ||||
Nghệ sĩ Overrated nhất | ||||
The 20/20 Experience | Favorite No. 1 Billboard 200 Album | |||
The 20/20 Experience – 2 of 2 | Sự kiện Âm nhạc được mong đợi nhất cuối năm 2013 | |||
Legends of the Summer Stadium Tour (với Jay Z) |
Giải Tour Diễn của Billboard
sửaNăm | Đề Cử | Giải | Kết Quả | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Justin Timberlake | Tour Hay Nhất | Đề Cử | Hạng 3 |
Lôi Cuống Nhất |
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ
sửaNăm | Đề Cử | Giải | Kết Quả | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|
2000 | Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ gợi cảm được yêu thích nhất | Đoạt Giải | |
2001 | ||||
2002 | ||||
2003 | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ được yêu thích nhất | Đề Cử | ||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Âm nhạc: Nghệ sĩ đột phá | ||||
Choice Music: R&B/Hip-Hop Artist | ||||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ gợi cảm được yêu thích nhất | ||||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam biểu tượng thời trang thảm đỏ được yêu thích nhất | ||||
Justified | Choice Music: Album | |||
Cry Me a River (Justin Timberlake song) | Choice Music: Single | |||
Choice Music: Collaboration | ||||
Like I Love You | Choice Music: R&B/Hip-Hop Track | Đoạt Giải | ||
2004 | Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ được yêu thích nhất | ||
2007 | Alpha Dog | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Ngôi sao điện ảnh đột phá được yêu thích nhất- Nam | Đề Cử | |
"What Goes Around... Comes Around" | Choice Music: Payback Track | Đoạt Giải | ||
Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ được yêu thích nhất | |||
Giải Sự lựa chọn Đặc biệt của Giới trẻ - Lựa chọn tối thượng | ||||
Give It to Me (Timbaland song) | Choice Music: Single | Đề Cử | ||
2009 | Love Sex Magic | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Âm nhạc: Ca khúc hợp tác được yêu thích nhất | ||
2010 | Justin Timberlake | Nhà Hoạt động Xã Hội | ||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam biểu tượng thời trang thảm đỏ được yêu thích nhất | ||||
2011 | Cô Giáo Lắm Chiêu | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất: Hài kịch | Đoạt Giải | |
Yogi Bear | Lồng Tiếng | Đề Cử | ||
Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam biểu tượng thời trang thảm đỏ được yêu thích nhất | |||
The Social Network | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Cảnh diễn ấn tượng nhất: Nam | |||
Yêu Lầm Bạn Thân | Summer Movie Star | |||
2012 | In Time | Movie Actor Drama | ||
Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam biểu tượng thời trang thảm đỏ được yêu thích nhất | |||
2013 | Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ được yêu thích nhất | ||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Ngôi sao âm nhạc mùa hè: Nam | ||||
Mirrors (Justin Timberlake song) | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Âm nhạc: Tình khúc được yêu thích nhất | |||
Suit & Tie | Choice Single: Male Artist | |||
Legends of the Summer Tour | Choice Summer Tour | |||
2014 | Justin Timberlake | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nam nghệ sĩ được yêu thích nhất | ||
Choice Music: R&B/Hip Hop Artist | ||||
Choice Social Media King | ||||
Not a Bad Thing | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Âm nhạc: Tình khúc được yêu thích nhất | |||
The 20/20 Experience World Tour | Choice Summer Tour | |||
2015 | Justin Timberlake | Social Media King | ||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Nhân vật nổi tiếng mạng xã hội Twitter được yêu thích nhất | ||||
2016 | Can't Stop the Feeling! | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Ca khúc tiệc tùng được yêu thích nhất | ||
Choice Summer Song | ||||
Justin Timberlake | Decade Award | Vinh Danh |
Đọc thêm
sửa- Martin Roach, Justin Timberlake, The Unofficial Book, Virgin Books, London, 2003.
- Sean Smith, Justin, The Biography, Simon & Schuster, UK, 2004.
Chú thích
sửa- ^ “Biệt danh các ca sĩ”.
- ^ “Justin Timberlake unveils Jay-Z song”. 3 News NZ. ngày 15 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ O'Donnell, Kevin (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Justin Timberlake: 'I'm Ready' to Release New Music”. People. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Justin Timberlake sets release date for new album 'The 20/20 Experience'”. Hearst Magazines UK. ngày 25 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
- ^ “News”. HITS Daily Double. ngày 26 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ Nicolas James (ngày 5 tháng 5 năm 2013). “Justin Timberlake Announces "The 20/20 Experience" Sequel Release Date”. HotNewHipHop (webpage)|HotNewHipHop.com. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
- ^ [1]
- ^ MTV News staff (ngày 23 tháng 2 năm 2000). “42nd Annual Grammy Awards: And The Nominees Are …”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
- ^ MTV News staff (ngày 1 tháng 3 năm 2001). “43rd Annual Grammy Award Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS Interactive Inc. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “MTV News: 2003 GRAMMY Winners”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “MTV News: 2004 GRAMMY Winners”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Grammy Awards 2007: Main winners”. BBC News. ngày 12 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “2008 Grammy Award Winners and Nominees”. The New York Times. ngày 9 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Grammy 2009 Winners List”. MTV.com. ngày 8 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “List of Grammy winners”. CNN. ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Grammy Awards 2014: Full Nominations List”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
- ^ Josephs, Brian (ngày 26 tháng 1 năm 2014). “Justin Timberlake Takes Home 2014 Grammy Award for Best Music Video”. The Boom Box. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Final Nomination List: 57th Grammy Awards” (PDF). Grammy Award. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Grammy Awards 2017: See the Full Winners List”. Billboard.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Justin Timberlake. |