Kế hoạch 5 năm 1996–2000 (Việt Nam)

Đại hội VIII đề ra Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1996 – 2000) xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội nhất là qua 10 năm Đổi mới. Đại hội VIII cũng đồng thời đề ra và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch.[1].

Bối cảnh sửa

"Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1996 – 2000)" được đề ra trong bối cảnh đất nước đã trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế ủng hộ[2].

Nhiệm vụ sửa

Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:

  • Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ.
  • Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
  • Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội.
  • Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế

Thực hiện sửa

Kế hoạch 5 năm 1996-2000 do Đại hội VIII đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:

Công nghiệp và Dịch vụ sửa

  • Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên 36.6%.

Nông nghiệp sửa

Sản lượng lương thực tăng 5.7%, bình quân lương thực đầu người năm 2000 là 444 kg. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chuyển dần tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch vụ và tỉ trọng nông nghiệp giảm còn 24.3%

Kinh tế đối ngoại sửa

  • Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 51.6 tỉ USD tăng 21%. Trong đó xuất khẩu công nghiệp đạt 10 tỉ USD, nông nghiệp đạt 4.3 tỉ USD.
  • Nhập khẩu 61 tỉ USD tăng 13.3%.
  • Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tư nhân.
  • Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu tư sang các nước khác.

Văn hóa Xã hội sửa

  • Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. Thu nhập quốc dân tăng và giải quyết được nạn đói.
  • Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố
  • Hàng năm tạo được 1.2 triệu lượt việc làm mới cho người lao động.
  • 100% tỉnh thành đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ và tiến tới thực hiện phổ cập trung học cơ sở.

Hạn chế và khó khăn sửa

  • Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình độ kém, thu nhập quốc dân, năng suất tuy tăng cao nhiều lần so với các năm trước nhưng vẫn còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao.
  • Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, buôn lậu và nhiều tiêu cực còn tồn tại trong nhà nước.
  • Trình độ khoa học kĩ thuật kém không đáp ứng nhu cầu đất nước. Tình trạng chảy máu chất xám xuất hiện.

Chú thích sửa

  1. ^ Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản Sự thật
  2. ^ Giới thiệu về Đại hội VIII trên Web Đảng Cộng sản Việt Nam[liên kết hỏng]

Xem Thêm sửa

Tham khảo sửa

  • Đại cương Lịch sử Việt Nam, Tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục

Liên kết ngoài sửa

Đại hội VIII trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Lưu trữ 2018-03-18 tại Wayback Machine