K-pop
K-pop (viết tắt của từ tiếng Anh Korean pop, tức nhạc pop tiếng Hàn hay nhạc pop Hàn Quốc; (Hangul: 케이팝), còn được gọi là Kayo hay Gayo), ở Việt Nam còn gọi là nhạc Hàn, là một thể loại âm nhạc có nguồn gốc từ Hàn Quốc đặc trưng bởi rất nhiều các yếu tố nghe nhìn trực quan. Nhiều nghệ sĩ và nhóm nhạc đã xuất phát từ Hàn Quốc và đã trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Sự phổ biến của K-pop thường được xem là một phần nằm trong sự nổi lên của Làn sóng Hàn Quốc (Hallyu, 한류), sự trỗi dậy của tính phổ biến của Văn hóa Hàn Quốc đương đại ở châu Á.
K-pop | |
---|---|
Nguồn gốc từ loại nhạc | |
Khởi nguồn từ văn hóa | Những năm cuối 1980— những năm 1990 tại Hàn Quốc |
Nhạc cụ điển hình | |
Sân khấu địa phương | |
Trong năm 2012, bài hát Gangnam style của ca sĩ PSY chính thức đưa K-pop lên bản đồ thế giới với hơn 1 tỷ lượt xem trên YouTube chỉ trong vòng 5 tháng và hiện tại con số này đã tăng lên đến 3,5 tỉ lượt xem.
Trong năm 2013, bài hát " I Got A Boy " của Girls' Generation đã giành được giải Video của năm ở lễ trao giải Youtube Music Award và SNSD chính là nhóm nhạc đầu tiên của Hàn Quốc nói riêng, châu Á nói chung nhận được giải thưởng này.
Tổng quanSửa đổi
Đặc điểm chung của K-pop:
- Hệ thống đào tạo bài bản đối với các ca sĩ: các công ty âm nhạc Hàn Quốc dùng các hợp đồng ràng buộc các ca sĩ trong một thời gian dài, có khi lên đến hàng chục năm. Các ca sĩ sống hoàn toàn biệt lập, dành hoàn toàn thời gian trong ngày để luyện tập thanh nhạc, các điệu nhảy, ngoại ngữ và các thông tin nhằm gây cảm tình cho người nghe và báo giới.[1]
- Các nhóm nhạc với nhiều nhóm nhỏ và nhiều thành viên: các nhóm nhạc K-pop thường có rất nhiều thành viên, từ hai đến hơn mười thành viên. Các thành viên này, dưới hệ thống đào tạo của các công ty và ngoại hình hấp dẫn (nhiều ca sĩ thậm chí dùng phẫu thuật thẩm mỹ) nhanh chóng chiếm được cảm tình của các fan hâm mộ trên khắp thế giới.[2][3][4]
- Hệ thống phân phối nhanh chóng qua Internet: Mặc dù K-pop có rất nhiều fan trên thế giới, hệ thống phân phối của các công ty âm nhạc Hàn Quốc tương đối nhỏ. Vì vậy, họ lợi dụng các website như YouTube để nhanh chóng mang các bài nhạc mới nhất đến các fan hâm mộ ngoài nước.[5]
- Tiếng Anh: Vì tiếng Triều Tiên (tiếng Hàn) không phải là thứ tiếng thông dụng trên thế giới và có rất ít người nước ngoài hiểu tiếng Hàn Quốc nên tiếng Anh được sử dụng như một phương tiện liên kết với người hâm mộ ở nước ngoài. Các bài nhạc K-pop dùng một đoạn tiếng Anh ngắn, thường là câu cửa miệng (catch phrase) của bài nhạc để người hâm mộ ngoại quốc dễ dàng nhận diện bài hát.
Lịch sửSửa đổi
Thập niên 1980: Kỷ nguyên nhạc balladSửa đổi
Thập niên 1980 chứng kiến sự nổi lên của các ca sĩ thuộc dòng nhạc ballad sau khi album "You’re Too Far Away to Get Close to" (가까이 하기엔 너무 먼 당신, Gakkai Hagien Neomu Meon Dangsin) năm 1985 của Lee Gwang-jo bán được hơn 300.000 bản. Những ca sĩ ballad nổi tiếng khác có thể kể đến Lee Moon-se (이문세) và Byun Jin-sub (변진섭) với biệt danh "Hoàng tử Ballad".
Thập niên 1990: Sự phát triển của nhạc K-pop hiện đạiSửa đổi
Thế kỷ 21: Sự nổi lên của làn sóng HallyuSửa đổi
Nhạc Hàn lời ViệtSửa đổi
Những năm 1990 - 2000Sửa đổi
Làn sóng Hàn Quốc lan tỏa ra khắp châu Á từ đầu thế kỷ 21, bắt đầu với những bộ phim truyền hình tâm lý tình cảm dành cho các bà nội trợ trung niên, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền giải trí Việt Nam.[7] Nhiều ca sĩ V-pop lúc bấy giờ đã hát lại hoặc phối lại nhạc Hàn bằng tiếng Việt, trong đó có cả những ca khúc nhạc phim đình đám:[8]
STT | Tên bài hát gốc (romaja) | Tên tiếng Anh | Nghệ sĩ thể hiện | Năm phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|
1 | 사랑 (Sarang) | Love Song | Jang Dong Gun | 1998 | Bài ca tình yêu - Lam Trường |
2 | Don't go baby | Ahn Jae-wook | 1998 | Don't go baby - Bằng Kiều | |
3 | Run To You | DJ Doc | 2000 | Khóc Cho Yêu Thương - Thanh Thảo | |
4 | 사랑해 (Saranghae) | I Love You | Jewelry | 2002 | Em Thích Anh - H.A.T |
5 | 처음부터 지금까지 (Cheoeumbuteo Jigeumkkaji) (nhạc phim Bản tình ca mùa đông) | From the Beginning Till Now | Park Yong-ha | 2002 | Bản tình ca mùa đông - Tuấn Hưng |
6 | 달아달아 (Dara Dara) | Moon Moon | Lee Jung Hyun | 2001 | Bí Ẩn Vầng Trăng - Ngô Thanh Vân |
7 | A Better Day - Hát lại từ nhạc Na Uy | jtL | 2001 |
| |
8 | No.1 | BoA | 2002 | Tình yêu mãi xanh - Nhóm Mây Trắng | |
9 | The Best | Kim Yoo-jin (Eugene) | 2003 | Bến Bờ Xanh (2004)[9] - Nhóm The Bells | |
10 | 10 Minutes | Lee Hyori | 2003 | Baby Xin Anh Đừng Quay Gót (2006) - Bảo Thy | |
11 | Y (Please Tell Me Why) | Free Style | 2004 | Please Tell Me Why (2006) - Bảo Thy ft. Vương Khang | |
12 | 보고 싶다 (Bogo Shipta) (nhạc phim Nấc thang lên thiên đường) | I miss you | Kim Bum Soo | 2004 | Nấc thang lên thiên đường - Bằng Kiều |
13 | Never Say Goodbye - Nhạc phim Cô em họ bất đắc dĩ | Park So-bin, Mario, Song Bo-ram, Go Eun-ju | 2005 | Never Say Goodbye (2008) - Thanh Thảo ft. Lil' Knight | |
14 | 끝사랑 (Kkeut sarang) | Last Love | Kim Bum Soo | 2005 | Tình Cuối - Khánh Du |
Từ 2008 - naySửa đổi
Từ quãng năm 2008 trở đi với những bản hit K-pop như "Nobody" (Wonder Girls), "Haru Haru" (Big Bang) hay "Mirotic" (TVXQ),[10] và đặc biệt là từ khi bộ phim truyền hình thần tượng "Boys Over Flowers" lên sóng vào năm 2009 đã tạo nên cơn sốt hâm mộ cuồng nhiệt trên toàn châu Á, giúp cho làn sóng Hàn Quốc hồi sinh theo hướng trẻ trung hóa, năng động hóa. Cũng từ năm 2009 là sự bùng nổ của dòng nhạc K-pop và sự ra đời của hàng loạt nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc mới.[11] Nhiều ca khúc đình đám đã được hát lại hay phối lại bằng tiếng Việt như:
STT | Tên bài hát gốc (romaja) | Tên tiếng Anh | Nghệ sĩ thể hiện | Năm phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|
1 | Missing You | F.T. Island | 2009 | Anh Nhớ Em - Thái Triệu Luân | |
2 | Sorry, Sorry | Super Junior | 2009 | Cơ Hội Yêu - Kio Band | |
3 | 내 머리가 나빠서 (Nae Meoliga Nappaseo) - Nhạc phim Boys Over Flowers | Because I'm Stupid | SS501 | 2009 |
|
4 | Stand By Me - Nhạc phim Boys Over Flowers | Shinee | 2009 | Gần Bên Anh - Noo Phước Thịnh | |
5 | Nobody | Nobody | Wonder Girls | 2009 | Nobody - nhóm Mây Trắng |
6 | So Hot | So Hot | Wonder Girls | 2009 | Khóc Khi Người Đi - nhóm Mây Trắng |
7 | 바래 (Ba Rae) | I Hope | FT Island | 2010 | Nguyện Ước - Khánh Phương |
8 | 라라라 (La La La) | La La La | Suki (숙희) | 2012 | Ngày Hạnh Phúc - Bằng Cường |
9 | 죽을만큼 아파서 (Jukeulmangeum Appaseo) | Sick Enough To Die | MC Mong feat. Mellow | 2012 | Điều Buồn Tênh - Quang Vinh |
10 | 배드 걸스 (Baedu geolseu) | Bad Girls | Lee Hyori | 2013 | Leave Me Alone - Bảo Anh, Đông Nhi |
11 | Give Love | AKMU | 2014 | Màu Mắt Em - Jack | |
12 | 환청 (Hwan cheong) (Nhạc phim Kill Me, Heal Me) | Auditory Hallucination | Jang Jae-in ft Na Show | 2011 | Trách Ai Bây Giờ? - Đông Nhi |
Danh sách các ca sĩ/ nhóm nhạc K-popSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “NYT Draws Attention to K-Pop Idol-Making Factories”. Chosun Ilbo. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
- ^ “South Korean girls' obsession with double eyelid surgery as they strive to look like 'pretty western celebrities'”. Daily Mail. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
- ^ “What’s the big deal about plastic surgery in Kpop?”. seoulbeats. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
- ^ “World and Its Peoples: Eastern and Southern Asia”. Marshall Cavendish Corporation. Marshall Cavendish. 2007.
- ^ Chace, Zoe. “Gangnam Style: Three Reasons K-Pop Is Taking Over The World”. National Public Radio. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
- ^ “DJ DOC”. KBS World. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
- ^ Hạnh Hạnh (ngày 9 tháng 2 năm 2019). “Tại sao dòng phim Melodrama Hàn càng ngày càng nhàm?”. Báo Đất Việt. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.
Những năm 2000, Melodrama (phim tâm lý tình cảm) là thể loại chiếm thế thượng phong trên màn ảnh Hàn. Đâu đâu người ta cũng thấy những chuyện tình buồn đẫm nước mắt với những tình tiết quen thuộc như cặp đôi bị chia rẽ bởi khác biệt gia cảnh hay một căn bệnh quái ác nào đó cướp đi mạng sống của người yêu. (...) Đã có rất nhiều huyền thoại Melodrama, điển hình như Trái tim mùa thu, Nấc thang lên thiên đường, Giày thủy tinh…
- ^ Lan Phương (ngày 20 tháng 4 năm 2017). “Học hỏi Kpop và nhạc Hoa, ca sĩ Việt liên tục bị nghi đạo nhạc”. Zing.vn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2018.
- ^ theo Đất Mũi (ngày 6 tháng 7 năm 2004). “The Bells - tiếng chuông lại tiếp tục ngân vang”. VnExpress Giải Trí. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ JJ - Tuấn Maxx, theo Tri Thức Trẻ (ngày 21 tháng 8 năm 2018). “Nhìn lại năm 2008, thời điểm được coi là khởi đầu cho thời đại hoàng kim của Kpop”. Báo sống mới. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
- ^ Hương Ly (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Kpop sau 10 năm: SNSD chỉ còn danh xưng, Big Bang tạm rời đỉnh cao”. Zing.vn. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
Năm 2009 được xem là thời hoàng kim của Kpop với sự cạnh tranh của hàng loạt nhóm nhạc tài năng, từ đó ra đời những bản hit đi cùng năm tháng.