Kaltouma Nadjina (sinh ngày 16 tháng 11 năm 1976) là một vận động viên chạy nước rút của Tchad. Đặc sản của cô là 200400 mét,[1] và cô giữ kỷ lục Tchad trong các sự kiện đó, 100 m và 800m. Cô đã giành được 200 m sự kiện tại Jeux de la Francophonie năm 2001 được tổ chức tại Ottawa, Ontario, Canada và 200 và 400 m trong Giải vô địch châu Phi năm 2002 được tổ chức tại Tunis.

Cuộc sống ban đầu và bối cảnh sửa

Sinh ra tại Bol trong một gia đình khiêm tốn, sự nghiệp thể thao của cô bắt đầu khi cô tham gia vào năm 1993 tại Moundou đến Tuần lễ Thể thao Quốc gia. Chiến thắng của cô trong 400 mét đã mở ra cho cô con đường tuyển chọn cho Giải vô địch thế giới năm 1994 được tổ chức tại Lisbon.[2]

Vào tháng 2 năm 1997, với sự giúp đỡ của một khoản trợ cấp của Ủy ban Olympic quốc tế, cô rời Chad đến Hoa Kỳ. Cô định cư ở Savannah, Georgia.[2] Năm 1999, cô chuyển đến Calgary, Alberta, Canada, nơi cô được đào tạo dưới thời cựu huấn luyện viên Olympic Canada John Cannon.[3]

Sự nghiệp điền kinh sửa

Cho đến ngày nay, những chiến thắng quan trọng nhất của cô là 200 m trong Jeux de la Francophonie năm 2001 được tổ chức tại Ottawa và 200 và 400 m trong Giải vô địch châu Phi năm 2002 được tổ chức tại Tunis. Tại World Cup IAAF 2002, cô đã hoàn thành thứ năm trong 400 m và thứ tư trong tiếp sức 4 x 400 m. Cô giữ kỷ lục Chadian trong 100 m, 200 m, 400 m và 800 m.[2]

Năm 2004, Nadjina thi đấu tại Giải vô địch châu Phi năm 2004 về điền kinhBrazzaville, nơi cô giành HCĐ ở nội dung 200 mét với thời gian 23,29 và bạc ở nội dung 400 mét với thời gian 50,80.[4] Năm 2005, Nadjina thi đấu tại Jeux de la Francophonie năm 2005 tại Niamey. Cô đã giành huy chương vàng trong cả hai sự kiện 200 mét400 mét.[5]

Năm 2009, cô bị khiển trách và bị hủy bỏ sau khi vi phạm doping.[6]

Thành tích giải đấu sửa

Năm Giải đấu Địa điểm Thứ hạng Nội dung Chú thích
Representing   Tchad
1993 World Championships Stuttgart, Germany 38th (h) 200 m 26.15
31st (h) 400 m 59.76
1994 African Junior Championships Algiers, Algeria 6th 400 m 25.34
World Junior Championships Lisbon, Portugal 36th (h) 200 m 24.99 (wind: +1.5 m/s)
26th (h) 400 m 56.08
1995 World Championships Gothenburg, Sweden 35th (h) 200 m 24.57
1996 Olympic Games Atlanta, United States 42nd (h) 200 m 24.47
1997 World Championships Athens, Greece 33rd (h) 400 m 54.49
1999 World Indoor Championships Maebashi, Nhật Bản 17th (h) 400 m 54.30
World Championships Seville, Spain 26th (qf) 400 m 52.47
All-Africa Games Johannesburg, South Africa 7th 200 m 23.55
8th 400 m 52.47
2000 African Championships Algiers, Algeria 3rd 400 m 52.27
Olympic Games Sydney, Australia 41st (h) 200 m 23.81
26th (qf) 400 m 52.60
2001 World Indoor Championships Lisbon, Portugal 4th 400 m 52.49
Jeux de la Francophonie Ottawa, Ontario, Canada 1st 200 m 23.07
2nd 400 m 51.03
World Championships Edmonton, Alberta, Canada 5th 400 m 50.80
Goodwill Games Brisbane, Australia 1st 400 m 52.16
2002 African Championships Tunis, Tunisia 1st 200 m 22.80 (w)
1st 400 m 51.09
2003 World Indoor Championships Birmingham, United Kingdom 13th (h) 400 m 53.50
2004 African Championships Brazzaville, Republic of Congo 3rd 200 m 23.29
2nd 400 m 50.80
Olympic Games Athens, Greece 16th (sf) 400 m 51.57
2005 Jeux de la Francophonie Niamey, Niger 1st 200 m 22.92
1st 400 m 52.12
World Championships Helsinki, Finland 18th (sf) 400 m 52.07
2009 Jeux de la Francophonie Beirut, Lebanon 1st 200 m 23.09
1st 400 m 51.04

Tham khảo sửa

  1. ^ Auzias, Dominique; Labourdette, Jean-Paul (ngày 7 tháng 9 năm 2012). N'djamena (avec avis des lecteurs) (bằng tiếng Pháp). Petit Futé. tr. 73. ISBN 2-7469-6278-0.
  2. ^ a b c “Kaltrouma Nadjina aux JO de Londres” (bằng tiếng Pháp). Journal du Chad. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Inside the World Athletics Championships”. Globe and Mail. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “African championships Brazzaville (Congo) 14-18 juillet 2004”. Africathele.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “5emes Jeux de la Francophonie – Résultats complets Athletisme (archived)” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Niamey. 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “IAAF News 2009, Issue 99-108”. iaaf.org. IAAF. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.