Kawasaki Ki-48 Sokei là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ hai động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II. Tên mã của Đồng Minh cho kiểu máy bay này là Lily.

Ki-48
KiểuMáy bay ném bom hạng nhẹ
Hãng sản xuấtKawasaki
Chuyến bay đầu tiên1940
Được giới thiệu1940
Khách hàng chínhKhông lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Số lượng sản xuất1.997

Thiết kế và phát triển sửa

Việc phát triển chiếc máy bay được bắt đầu từ năm 1937 theo yêu cầu của Bộ chỉ huy Tối cao Nhật Bản. Kawasaki nhận được hợp đồng phát triển một kiểu máy bay ném bom tốc độ cao đạt được tốc độ 480 km/h ở độ cao 3.000 m (300 mph ở 10.000 ft), và có khả năng lên cao 5.000 m (16.400 ft) trong vòng mười phút. Nó chịu ảnh hưởng bởi chiếc máy bay ném bom Xô Viết Tupolev SB-2.

Kawasaki có ưu thế về kinh nghiệm khi từng thiết kế chiếc máy bay tiêm kích hạng nặng hai động cơ Ki-45. Đa số các vấn đề về kỹ thuật được giải quyết, tuy nhiên chiếc máy bay vẫn có những khuyết điểm. Nó chỉ mang được tải trọng bom 800 kg (1.764 lb), ít hơn cả chiếc máy bay tiêm kích-ném bom Typhoon một động cơ, và chỉ trang bị ba súng máy nên rất yếu kém trước máy bay tiêm kích đối phương. Đặc tính bay của chiếc Ki-48 cũng còn nhiều điểm cần được cải thiện. Nó bay chậm, và cho dù vỏ giáp yếu lại tương đối nặng và khó cơ động. Kiểu máy bay này không nhất thiết là một thất bại, nhưng là một nỗ lực không thành công để tạo ra một máy bay ném bom hiệu quả đủ tạo ra sự thách thức trước đối phương.[1]

Lịch sử hoạt động sửa

Chiếc máy bay bắt đầu phục vụ tại Trung Hoa từ năm 1940, và được sử dụng rộng rãi cho đến hết chiến tranh, khi mà nhiều chiếc được chuyển đổi thành máy bay tấn công cảm tử Kamikaze trang bị một bom 800 kg (1.764 lb).

Các phiên bản sửa

Ki-48
Bốn chiếc nguyên mẫu và năm chiếc tiền sản xuất.
Ki-48-Ia
Sản xuất từ năm 1940, 557 chiếc được chế tạo.
Ki-48Ib
Ki-48II
Ba chiếc nguyên mẫu.
Ki-48-IIa
Sản xuất từ tháng 4 năm 1942.
Ki-48IIb
Ki-48-IIc
Sản xuất từ năm 1943.
Ki-81
Phiên bản được đề nghị cải tiến từ Ki-48. Không được chế tạo.
Ki-174
Phiên bản tấn công đặc biệt một chỗ ngồi. Không được chế tạo.

Các nước sử dụng sửa

  Trung Hoa Dân Quốc
  Trung Quốc
  Indonesia
  Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-48-IIa) sửa

Tham khảo: Encyclopedia of Military Aircraft[3].

Đặc tính chung sửa

Đặc tính bay sửa

Vũ khí sửa

  • 3 x súng máy 7,7 mm (0,303 in), gắn trên mũi, lưng và bụng máy bay
  • 800 kg (1.764 lb) bom.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Kawasaki Ki”. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Bueschel, 1971, p. 12.
  3. ^ Jackson, Robert, The Encyclopedia of Military Aircraft, Parragon, 2002. ISBN 0-75258-130-9
  • Bueschel, Richard M. Kawasaki Ki.48-I/II Sokei in Japanese Army Air Force-CNAF & IPSF Service, Aircam No.32. Canterbury, Kent: Osprey Publishing Ltd., 1972. ISBN 0-85045-133-7.
  • Francillon, René J. Japanese Aircraft of the Pacific War. London: Putnam and Company, 1970 (2nd edition 1979). ISBN 0-370-30251-6.

Liên kết ngoài sửa

Nội dung liên quan sửa

Máy bay tương tự sửa

Trình tự thiết kế sửa

Ki-43 - Ki-44 - Ki-45 - Ki-46 - Ki-48 -Ki-49 - Ki-51 - Ki-54 - Ki-55

Danh sách liên quan sửa