Keiko Fujimori
Keiko Sofía Fujimori Higuchi (tiếng Tây Ban Nha: [ˈkeiko soˈfi.a fuxiˈmoɾi iˈɣutʃi]; tiếng Nhật: [keːko ɸɯʑimoɾi]; sinh 25 tháng 5 năm 1975)[1] là một chính khách người Peru. Bà là con gái của cựu Tổng thống Peru Alberto Fujimori[2] và Susana Higuchi, và là Phu nhân của Tổng thống từ năm 1994 đến 2000, trở thành Phu nhân của Tổng thống trẻ nhất trong lịch sử Châu Mỹ.[cần nguồn tốt hơn] Sau đó bà trở thành một thành viên của cơ quan lập pháp Peru. Fujimori dẫn dắt đảng cánh hữu Fuerza Popular, và là ứng cử viên cho chức Tổng thống của đảng này trong Cuộc bầu cử thay thế vào năm 2011 và 2016, thua cả hai lần, với cuộc bầu cử năm 2016 thua rất sát núi, với số phiếu đếm cuối cùng chỉ thua ít hơn 0,25%.[3]
Keiko Fujimori | |
---|---|
Chức vụ | |
President of Popular Force | |
Nhiệm kỳ | ngày 9 tháng 3 năm 2010 – |
Tiền nhiệm | Position established |
Thành viên Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 7 năm 2006 – 26 tháng 7 năm 2011 |
Vị trí | Lima |
Phu nhân Tổng thống Peru | |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 8 năm 1994 – 22 tháng 11 năm 2000 |
Tiền nhiệm | Susana Higuchi |
Kế nhiệm | Nilda Jara de Paniagua |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 25 tháng 5, 1975 Lima, Peru |
Đảng chính trị | Popular Force (2010–hiện tại) |
Đảng khác | Alliance for the Future (2006–2010) |
Cha mẹ | Alberto Fujimori Susana Higuchi |
Con cái | 2 |
Alma mater | Stony Brook University Boston University Columbia University |
Fujimori bị dính líu đến vụ scandal Odebrecht.[4]
Những ngày đầu
sửaKeiko Fujimori tốt nghiệp Trường Công giáo Peru Colegio Sagrados Corazones Recoleta (Recoleta Academy of the Sacred Hearts) vào năm 1992; các anh chị em của cô Kenji, Hiro và Sachi đều theo học tại Recoleta.[5] Năm tiếp theo, cô tới Hoa Kỳ để theo đuổi tấm bằng Cử nhân chuyên ngành Quản trị Kinh doanh. Cô bắt đầu học tại Đại học Stony Brook, và tốt nghiệp năm 1997 từ Đại học Boston.[cần dẫn nguồn] Cô nhận được tấm bằng M.B.A. từ Columbia Business School vào năm 2006.[cần dẫn nguồn]
Sự nghiệp chính trị
sửaKeiko Fujimori tham dự vào nhiều cuộc họp quốc tế khác nhau, ví dụ như Summit of Spouses of Heads of States and Government of the Americas tại Canada và Chile, và Cumbre Regional para la Infancia (Regional Summit for Infancy) tại Colombia.[cần dẫn nguồn]
Tham khảo
sửa- ^ The Fall of Fujimori: The Story, truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Factbox: Candidates and platforms in Peru race — Reuters”.
- ^ “Peru election: Keiko Fujimori concedes defeat After narrow victory,”.
- ^ “MEGAPOST: Cronología de las notas de Marcelo Odebrecht sobre Keiko Fujimori”. Útero.Pe. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập 26 tháng 9 năm 2018.
- ^ Crespo, Silvia (ngày 14 tháng 4 năm 2016). “Memorias de una Recoletana”. Caretas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
Liên kết ngoài
sửa- Biography in-depth by CIDOB Foundation Lưu trữ 2014-11-13 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
- Analysis of Keiko Fujimori by Washington Office on Latin America (WOLA) Lưu trữ 2011-07-17 tại Wayback Machine
Tước vị danh dự | ||
---|---|---|
Tiền nhiềm bởi Susana Higuchi |
Phu nhân tổng thống Peru 1994–2000 |
Kế nhiệm bởi Nilda Jara de Paniagua |
Văn phòng chính trị đảng phái | ||
Văn phòng mới | Chủ tịch của the Popular Force 2010–hiện tại |
Chưa có |