Không đoàn Hải quân thứ 601

Không đoàn Hải quân thứ 601 (第六〇一海軍航空隊 (Đệ Lục không nhất Hải quân Hàng không đội) Dai Roku-Maru-Hito Kaigun Kōkūtai?) là một không đoàn không quân đóng trên tàu sân bay (sau này được chuyển đổi thành đơn vị đồn trú căn cứ không quân) của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến dịch Thế chiến IIThái Bình Dương. Đơn vị này cùng với toàn bộ quân đội Nhật bị giải thể sau khi chiến tranh kết thúc.

Không đoàn Hải quân thứ 601
Hoạt độngNgày 15 tháng 2 năm 1944 - sau chiến tranh.
Quốc giaĐế quốc Nhật Bản Đế quốc Nhật Bản
Phục vụĐế quốc Nhật
Quân chủngĐế quốc Nhật Bản Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Phân loạiĐơn vị không quân hải quân
Chức năngMáy bay tiêm kích, máy bay chiến đấu, máy bay ném bom, máy bay thả ngư lôi, máy bay trinh sát
Quy mô225 Máy bay (ban đầu)
Bộ phận củaHạm đội ba
Hạm đội tàu sân bay thứ nhất
Hạm đội hàng không thứ ba
Bộ chỉ huyAtsugi, Nhật Bản
Seletar, Singapore
Tàu sân bay Taihō
Katori, Nhật Bản
Hyakuri, Nhật Bản
Kokubu, Nhật Bản
Các loại máy bay sử dụngA6M Zero
N1K1-J Shiden
D4Y Suisei
B6N Tenzan
Tham chiếnChiến tranh thế giới thứ hai
Huy hiệu
Biểu tượng
nhận dạng
Cho đến ngày 9 tháng 7 năm 1944
311 hay 11; Tàu sân bay Taihō
312 hay 12; Tàu sân bay Zuikaku
313 hay 13; Tàu sân bay Shōkaku
Biểu tượng
nhận dạng
Sau ngày 10 tháng 7 năm 1944
601

Cơ cấu sửa

  • Đơn vị cấp trên
  • Đơn vị cấp dưới
    • Phi đoàn chiến đấu thứ 161 (10/7/1944 – 15/11/1944)
    • Phi đoàn chiến đấu thứ 162 (10/7/1944 – 15/11/1944)
    • Phi đoàn chiến đấu thứ 308 (20/2/1945 – sau chiến tranh)
    • Phi đoàn chiến đấu thứ 310 (20/2/1945 – sau chiến tranh)
    • Phi đoàn chiến đấu thứ 402 (05/3/1945 – 20/4/1945)
    • Phi đoàn tấn công thứ 1 (20/2/1945 – sau chiến tranh)
    • Phi đoàn tấn công thứ 161 (10/7/1944 – 15/11/1944)
    • Phi đoàn tấn công thứ 254 (ngày 20/2/1945 – 05/3/1945)
    • Phi đoàn tấn công thứ 262 (10/7/1944 – 14/11/1944)
    • Phi đoàn Trinh sát thứ 61 (10/7/1944 – 15/11/1944)
  • Sĩ quan chỉ huy
    • Chỉ huy Toshiie Irisa (15/2/1944 – tử trận 19/6/1944, sau đó được thăng cấp lên Chuẩn Đô đốc cùng ngày.)
      • Vị trí trống (20/6/1944 – 9/7/1944)
    • Đại tá Shōichi Suzuki (10/7/1944 – 14/2/1945)
    • Đại tá Toshikazu Sugiyama (15/2/1945 – sau chiến tranh.)

Sách sửa

  • Shin-Jinbutsuoraisha Co., Ltd., Tōkyō, Japan.
    • Kingendaishi Hensankai, Military history of the Imperial Japanese Navy Air Groups and Imperial Japanese Army Flying Regiments, 2001, ISBN 4-404-02945-4.
    • Rekishi Dokuhon, Document of the war No. 48 Overview of Imperial Japanese Navy Admirals, 1999, ISBN 4-404-02733-8.
  • The Japanese Modern Historical Manuscripts Association, Organizations, structures and personnel affairs of the Imperial Japanese Army & Navy, University of Tokyo Press, Tōkyō, Japan, 1971, ISBN 978-4-13-036009-8.
  • Rekishi Gunzō, History of Pacific War, Gakken, Tōkyō, Japan.
  • Bunrin-Dō Co., Ltd., Tōkyō, Japan.
    • Famous airplanes of the world No. 69, Navy Carrier Dive-Bomber "Suisei", 1998, ISBN 4-89319-066-0.
    • Koku-Fan Illustrated No. 42, Japanese Imperial Army & Navy Aircraft Color, Markig, 1988.
    • Koku-Fan Illustrated Special, Japanese Military Aircraft Illustrated Vol. 2, "Bombers", 1982.
  • Model Art, Model Art Co. Ltd., Tōkyō, Japan.
    • No. 406, Special issue Camouflage & Markings of Imperial Japanese Navy Bombers in W.W.II, 1993.
    • No. 458, Special issue Imperial Japanese Navy Air Force Suicide Attack Unit "Kamikaze", 1995.
    • No. 553, Special issue I.J.N. Carrier Attack Bomber, 2000.
  • Japan Center for Asian Historical Records (http://www.jacar.go.jp/english/index.html)[liên kết hỏng], Cục lưu trữ quốc gia Nhật Bản, Tōkyō, Japan.
    • Reference Code: C08051771200, Transition table of formation of Imperial Japan Navy Air Units (special establishment) during Pacific War, Japan Demobilization Agency, 1949.

Tham khảo sửa